Hiện nay, nhu cầu xuất khẩu lao động của người lao động ngày càng tăng vì thu nhập cao khi làm việc tại nước ngoài. Tuy nhiên để được đi xuất khẩu lao động thì người lao động phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện do Việt Nam và nước sở tại đặt ra như điều kiện sức khỏe, điều kiện pháp lý… Vậy đối với những công dân có tiền án nhưng chưa được xóa án tích thì có được đi xuất khẩu lao động không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 136/2007/NĐ-CP
- Bộ luật hình sự 2015
Nội dung tư vấn
Khi nào được xóa án tích
Khi cá nhân phạm tội, bị Toà án kết án và thi hành bản án do hành vi phạm tội của mình, đồng thời người đó phải chịu trách nhiệm hình sự qua các hình thức như phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền, phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình hồ sơ lí lịch của cá nhân đó sẽ có tiền án. Điều này sẽ khiến cho lí lịch không đẹp, ảnh hưởng đến những việc khác như đi xin việc, đi nước ngoài,…vì vậy để tạo điều kiện cho lí lịch của cá nhân có tiền án được “trong sạch” trở lại thì pháp luật Việt Nam cho phép cá nhân được thực hiện thủ tục xóa án tích. Và được quy định cụ thể tại Bộ luật hình sự 2015, trong đó có 3 trường hợp xóa án tích như sau:
Đương nhiên được xóa án tích:
Theo quy định tại Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 thì người bị kết án thực hiện xong tất cả các hình phạt chính, hình phạt bổ sung của các tội (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) hoặc thời gian thi hành bản án đó đã hết, người bị kết án đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn nhất định dưới đây thì sẽ đương nhiên xóa án tích:
- 01 năm nếu bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm nếu bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm nếu bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm nếu bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Theo quy định tại Điều 71 Bộ luật hình sự 2015 quy định thì người bị kết án chấp hành xong tất cả các hình phạt chính, hình phạt bổ sung của các tội (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) đồng thời căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án hoặc thời gian thi hành bản án đó đã hết, người bị kết án đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn dưới đây sẽ được Tòa án ra quyết định xóa án tích:
- 03 năm nếu bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
- 05 năm nếu bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 07 năm nếu bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Ngoài ra, trong trường hợp đơn xin xóa án tích bị Tòa án bác lần đầu thì sau 01 năm mới được xin lại, bác đơn lần thứ hai trở đi thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Ngoài hai trường hợp xóa án tích kể trên thì người phạm tội còn có thể được xóa án tích nếu thuộc trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 72 Bộ luật hình sụ 2015. Cụ thể thì người bị kết án được xóa án tích nếu như có các biểu hiện tiến bộ rõ rệt như chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, tham gia các hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng,… lập công khi tham gia sản xuất, buôn bán hợp pháp và phát triển, ngăn chặn, tố cáo các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, được cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị Tòa án quyết định xóa án tích đồn g thời người đó đảm bảo ít nhất một phần ba thời hạn chấp hành hình phạt mà không tái phạm.
Chưa xóa án tích có được đi xuất khẩu lao động không ?
Muốn đi xuất khẩu lao động nước ngoài thì người lao động bắt buộc phải xuất cảnh. Trong trường hợp người lao động không đủ điều kiện để thực hiện thủ tục xóa án tích như trên thì người lao động vẫn được xuất cảnh vì không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, cụ thể được quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP như sau:
Điều 21: Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, trường hợp có tiền án nhưng chưa được xóa sẽ không ảnh hưởng đến việc xuất cảnh của người lao động để đi xuất khẩu lao động, đồng nghĩa pháp luật Việt Nam không cấm việc người lao động đi xuất khẩu lao động có tiền án. Nhưng người lao động cũng phải xem xét quy định pháp luật của nước sở tại về điều kiện pháp lý đối với người lao động nước ngoài có cho phép người lao động đã từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự làm việc tại nước họ không. Điển hình như người lao động muốn đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản thì bên cạnh việc đáp ứng điều kiện sức khỏe, trình độ giáo dục… thì người lao động còn phải đáp ứng điều kiện không có tiền án, tiền sự nên những người chưa được xóa án tích thì sẽ không thể đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành giải quyết khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X.
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi liên quan
Căn cứ khoản 2 điều 69 bộ luật hình sự 2015 người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý sẽ không bị coi là có án tích.
Chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
– 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
– 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
– 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
– 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.”.