Để được tham gia vào hoạt động xây dựng trong một số lĩnh vực nhất định các đơn vị, cá nhân cần phải đáp ứng đủ điều kiện. Trong số các điều kiện cần thiết thì chứng chỉ năng lực xây dựng là vô cùng quan trọng. Chứng chỉ này quyết định đơn vị, các nhận này có được phép tiến hành hoạt động xây dựng không; nếu được thì tiến hành ở lĩnh vực và mức độ nào? Để giải thích cho thắc mắc này, Luật Sư X mời bạn đọc theo dõi bài tư vấn dưới đây nhé.
Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?
Chứng chỉ năng lực xây dựng thực tế là bản đánh giá năng lực sơ lược do Bộ Xây Dựng, Sở Xây dựng với các tổ chức, đơn vị tham gia vào hoạt động xây dựng của cá nhân cấp. Chứng chỉ này sẽ ghi ra điều kiện, quyền hạn của tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ. Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
Chứng chỉ có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu. Chứng chỉ được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu
- Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ
- Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
Bộ Xây dựng là cơ quan cấp phát, quản lý và thu hồi chứng chỉ xây dựng.
Có những loại Chứng chỉ năng lực xây dựng nào?
Có nhiều loại chứng chỉ năng lực xây dựng khác nhau tùy theo từng mục đích của cơ quan, tổ chức, đơn vị muốn xin cấp.
Phân loại theo cấp bậc có chứng chỉ năng lực xây dựng hạng I, II, III.
Phân loại theo lĩnh vực bao gồm:
- Chứng chỉ năng lực (CCNL) tư vấn quản lý dự án.
- CCNL khảo sát xây dựng.
- CCNL thi công xây dựng công trình.
- CCNL tư vấn và lập quy hoạch xây dựng.
- CCNL thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng công trình.
- CCNL giám sát, thi công và kiểm định xây dựng.
- CCNL lập, thẩm tra dự án đầu tư và xây dựng công trình.
- CCNL tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Có bắt buộc phải có Chứng chỉ năng lực xây dựng không?
Bắc buộc có chứng chỉ năng lực xây dựng
Chứng chỉ năng lực trong xây dựng được quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định những hoạt động phải có chứng chỉ này. Cụ thể ở khoản 1 Điều 83 của nghị định:
Điều 83. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
đ) Thi công xây dựng công trình;
e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
g) Kiểm định xây dựng;
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Như vậy các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng trên đều phải có chứng chỉ năng lực xây dựng; thì mới có đủ điều kiện hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước. Hoạt động xây dựng sẽ được quy định theo nội dung có ghi trên chứng chỉ năng lực xây dựng.
Trường hợp không cần chứng chỉ năng lực xây dựng
Cũng trong điều luật trên, quy định một số hoạt động, lĩnh vực không bắt buộc phải có như:
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực; một dự án
- Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy
- Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình
- Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình
- Tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này
- Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép xây dựng
Bạn đọc có thể thích:
Điều kiện để xin cấp chứng chỉ
Không phải ai mong muốn thì đều có thể được cấp chứng chỉ. Những đối tượng có nhu cầu nên tìm đến các dịch vụ tư vấn cấp chứng chỉ năng lực xây dựng để hiểu chính xác, thực hiện đúng quy trình. Phải đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp chứng chỉ. Các điều kiện gồm:
- Đã có giấy đăng ký kinh doanh hợp pháp hoặc quyết định thành lập đơn vị, doanh nghiệp
- Đối tượng tham gia hoạt động xây dựng là những cá nhân đảm nhận chức danh quan trọng, chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức, đơn vị đang đề nghị được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng.
- Đối với các dự án, công trình mang tính chất đặc thù thì đối tượng tham gia chủ chốt, chức danh quan trọng phải có chứng chỉ hành nghệ tương ứng với đúng công việc đang thực hiện. Đối tượng này phải được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của công trình, dự án. Đó là những dự án, công trình như nhà mát sản xuất hóa hóa chất độc hại, vật liệu nổ hay nhà máy điện hạt nhân….
Liên hệ Luật Sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X. Về vấn đề Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì? Có bắt buộc phải có không? Mong rằng những thông tin chúng tôi cung cấp thực sự hữu ích dành cho bạn đọc.
Mọi thắc mắc, hay cần sử dụng dịch vụ của Luật Sư X, mời bạn đọc liên hệ đến hotline.
Liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực lần đầu có nhiều loại giấy tờ hơn bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng theo mẫu được quy định.
– Quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức.
– Chứng chỉ hành nghề của các nhân sự chủ chốt; bản kê khai kinh nghiệm quá trình công tác.
– Hợp đồn; biên bản nghiệm thu các công việc tiêu biểu đã thực hiện.
– Kê khai máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát, thi công xây dựng.
– Có tối thiểu 02 nhân sự có đủ năng lực làm chỉ huy trưởng của công trường xây dựng hạng II; và có kinh nghiệm trên 05 năm và hợp đồng lao động.
– Có tối thiểu 10 nhân sự thuộc hệ thống quản lý an toàn lao động; quản lý chất lượng, có chuyên môn về nghiệp vụ phù hợp với công trình xây dựng hạng 2; (bằng cấp liên quan) và hợp đồng lao động.
– Có tối thiểu 20 công nhân kỹ thuật; đã có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và hợp đồng lao động.
– Có tối thiểu 01 nhân sự; có chứng chỉ nghiệp vụ về an toàn lao động.
– Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh/ quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động đã được cấp đăng ký hoạt động.
– Giữa tổ chức xin cấp chứng chỉ và cá nhân giữ chức vụ chủ chốt trong tổ chức phải có hợp đồng lao động.
– Nhân sự trong các tổ chức đăng ký cấp chứng chỉ năng lực phải có chứng chỉ hành nghề xây dựng phù hợp với lĩnh vực xin cấp.
Bước 1: Nộp 01 bộ hồ sơ qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.