Có được cấp mã số thuế cá nhân mới khi chuyển nơi ở không?

bởi
Có được cấp mã số thuế cá nhân mới khi chuyển nơi ở không?

Xin chào luật sư X, tôi làm việc tại Hà Nội và đã làm mã số thuế cá nhân tại công ty ở Hà Nội. Nay tôi cùng gia đình chuyển vào Thành Phố Hồ Chí Minh để làm việc và sinh sống. Tôi đã làm lại chứng minh thư nhân dân. Tôi muốn xin cấp mã số thuế mới có được không? Rất mong được Luật sư giải đáp!

Căn cứ pháp lý:

  • Luật căn cước công dân năm 2014
  • Nghị định 05/1999/NĐ-CP
  • Thông tư 09/1999/TT-BCA
  • Thông tư 95/2016/TT-BTC
  • Công văn 896/TCT-KK của Tổng cục thuế ngày 08/03/2016 gửi đến Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Nội dung tư vấn:

 1. Có được cấp mã số thuế cá nhân mới khi chuyển nơi ở không?

Trường hợp của bạn sẽ không được cấp mã số thuế cá nhân mới, vì:

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC thì:

b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Theo đó, một cá nhân chỉ có một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời, Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.

Như vậy, trường hợp của bạn sẽ không được cấp mã số thuế cá nhân mới khi chuyển tới nơi ở mới vì một cá nhân chỉ có một mã số thuế và sử dụng trong suốt đời.

Trường hợp của bạn có thể làm điều chỉnh thông tin đăng ký thuế lên cơ quan thuế để được cập nhật thông tin mã số thuế theo thông tin được thay đổi.

2. Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế

Theo Công văn 896/TCT-KK của Tổng cục thuế ngày 08/03/2016 gửi đến Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định:

Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.

Khi chuyển hộ khẩu thường trú từ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh bạn đã được cấp lại Chứng minh thư nhân dân. Như vậy, hiện nay bạn chỉ cần thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế

3.1. Người nộp thuế thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế

Hồ sơ gồm: 

  • Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này để thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế và người phụ thuộc;
  • Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của cá nhân trên các Giấy tờ này có thay đổi.
  • Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc trên các Giấy tờ này có thay đổi.

3.2. Người nộp thuế thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập

  • Trường hợp thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế:

Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.

  • Trường hợp thay đổi thông tin cho người phụ thuộc:

Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của người phụ thuộc cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của Luật sư X về thắc mắc của bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, rất mong bài viết có ích với bạn!

Câu hỏi liên quan

[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Đăng ký thuế thu nhập cá nhân ở đâu?” answer-0=”Căn cứ theo khoản 4, 5 Điều 8 thông tư 95/2016/TT-BTC thì cá nhân có thể đăng ký mã số thuế cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập, tại cơ quan thuế nơi cá nhân có địa chỉ thường trú hoặc đăng ký qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế.” image-0=”” headline-1=”h4″ question-1=”Giảm trừ bao nhiêu đối với 1 người phụ thuộc?” answer-1=”Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng/tháng/người” image-1=”” headline-2=”h4″ question-2=”Nếu nhiều người nộp thuế thu nhập cá nhân có chung 1 người phụ thuộc thì giải quyết thế nào?” answer-2=”Theo điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 11/2013/TT-BTC thì: “Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”” image-2=”” headline-3=”h4″ question-3=”Thay đổi hộ khẩu thường trú có phải làm lại căn cước công dân không?” answer-3=”Trường hợp thay đổi hộ khẩu thì không bắt buộc làm lại thẻ căn cước. Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 những trường hợp sau phải cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân: “1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: – Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.; – Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; – Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; – Xác định lại giới tính, quê quán; – Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; -Khi công dân có yêu cầu. 2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây: – Bị mất thẻ Căn cước công dân; – Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.”” image-3=”” count=”4″ html=”true” css_class=””]

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm