Để thực hiện hành vi cướp tài sản, các đối tượng không ngại ngần khi thẳng tay gây thương tích cho nạn nhân. Hành vi này có thể để lại hậu quả rất nghiêm trọng, thậm chí là chế người. Vậy pháp luật xử lý hành vi này như thế nào? Cướp tài sản làm chết người thì có bị truy cứu hình sự tội giết người? Cướp tài sản nhưng “lỡ” tay làm chết người bị xử lý như thế nào? Người chứng kiến Cướp tài sản gây chết người mà giấu nhẹm có bị xử phạt không? Mời bạn tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X để hiểu rõ nhé.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm tội cướp tài sản
Điều 168 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 định nghĩa Tội cướp tài sản như sau: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản”.
Theo định nghĩa trên thì cấu thành Tội cướp tài sản bao gồm:
Có hành vi dùng vũ lực;
Hoặc có hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc;
Làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được;
Hậu quả có xảy ra hay không đều không ảnh hưởng đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự;
Xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác: Nhà nước, tổ chức, công dân,…
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý;
Chủ thể thực hiện hành vi là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự
Bộ luật Hình sự phân chia hành vi cướp thành những tội sau: Tội cướp tài sản, tội cướp giật tài sản, tội trộm cắp tài sản
Cướp tài sản nhưng “lỡ” tay làm chết người có bị xử phạt không
Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài.
Trong quá trình cướp tài sản, các đối tượng vô ý gây ra tai nạn hoặc cố ý gây ra tai nạn nhưng chỉ nhằm mục đích trốn chạy chứ không cố ý gây chết người thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp tài sản với tình tiết định khung hình phạt là làm chết người.
Theo điểm c khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 18 năm – 20 năm hoặc tù chung thân:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
– Làm chết người…
Như vậy, với trường hợp “lỡ” tay làm chết người, người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp tài sản với mức phạt tù từ 18 năm – 20 năm hoặc tù chung thân.
Cướp tài sản làm chết người thì có bị truy cứu hình sự tội giết người?
Căn cứ Điều 168 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội cướp tài sản như sau:
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, theo quy định như trên, do hành vi làm chết người đã nằm trong tình tiết định khung. Ngoài ra cần xét tới việc anh của bạn khi làm chết người có ý chí giết người hay chỉ là muốn cướp tài sản. Nếu anh của bạn chỉ có ý chí là cướp tải sản thì sẽ không bị truy cứu thêm về tội giết người.
Mức xử phạt hành vi cướp tài sản rồi giết người nhằm che giấu hành vi phạm tội
Có không ít trường hợp sau khi thực hiện hành vi cướp tài sản, người thực hiện hành vi phạm tội ra tay với nạn nhân để che giấu tội phạm. Với trường hợp này, ngoài Tội cướp tài sản, người phạm tội còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người.
Theo đó, giết người để che giấu tội phạm là trường hợp mà trước khi giết người, người phạm tội đã thực hiện một hiện một tội phạm khác và để che giấu tội phạm đó nên người phạm tội đã giết người, giữa hành vi giết người với tội phạm đã thực hiện phải có mối liên hệ với nhau. Về mặt thời gian thì tội phạm muốn che giấu xảy ra trước so với tội giết người.
Tóm lại, người thực hiện hành vi cướp tài sản sau đó giết người để che giấu hành vi phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội danh:
– Tội cướp tài sản;
– Tội giết người.
Trong đó, với Tội Giết người với tình tiết định khung quy định tại điểm g khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 (Giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác), người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Cướp tài sản làm chết người thì có bị truy cứu hình sự tội giết người? Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Mong những thông tin này có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật, tạm dừng công ty,… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X.
Hãy liên hệ cho chúng tôi: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: https://www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Có được đi nghĩa vụ công an khi trên người có vết xăm không?
- Có được uống rượu bia trong cơ sở giáo dục hay không?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Câu hỏi thường gặp
Điều này tất nhiên là có, việc giấu chuyện phạm pháp coi như cũng là đồng phạm của người gây ra. Ngoài ra, việc có nhân chứng sẽ làm sự việc diễn biến nhanh và thuận lợi hơn.
Theo quy định của pháp luật thì với tội danh này, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Đối với việc cướp tài sản mà lỡ tay giết người thì bản thân mang 2 án phạt đó là tội cướp tài sản và tội giết người. Và được xử lý mức phạt theo quy định có trong khung pháp lý của luật. Vậy nên tội này có tính vào tội danh giết người.