Công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ chia thừa kế đất đai nhanh năm 2023. Nếu khách hàng đang gặp khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục chia thừa kế đất đai thì Luật sư X không chỉ tư vấn, hỗ trợ làm rõ pháp lý về quyền thừa kế và những thủ tục có liên quan mà còn cung cấp “Dịch vụ thừa kế đất đai” nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của Quý khách hàng. Công ty Luật sư X mang đến cái tâm, đặt mình vào vị trí khách hàng luôn luôn hướng đến “Trách nhiệm – Sáng tạo – Hiệu quả”. Cam kết sẽ trở thành điểm tựa tinh thần pháp lý vững chắc cho quý khách. Bất cứ khi nào cần tư vấn về mặt pháp lý, quý khách đừng ngại ngần mà hãy hệ ngay với Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
✅Dịch vụ tư vấn tranh chấp đất đai | ⭐ Luật sư X cung cấp dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, uy tín. |
✅Dịch vụ tư vấn chuyển mục đích sử dụng đất | ⭐ Tư vấn trình tự, thủ tục phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép chuyển mục đích sử dụng đất |
✅Dịch vụ tư vấn tách , hợp thửa đất | ⭐Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai, chúng tôi tin tưởng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn trong quá trình tách, hợp thửa đất |
✅Dịch vụ tư vấn cấp sổ đỏ lần đầu | ⭐ Với luật sư có trình độ chuyên môn rất cao về đất đai, Luật sư X đảm bảo thực hiện tư vấn về mục đích sử dụng đất đúng quy định |
Dịch vụ tư vấn thủ tục thừa kế đất đai của Luật sư X
Mức phí dịch vụ giải quyết thủ tục thừa kế đất đai mà Luật sư X cung cấp cho khách hàng là mức phí vô cùng ưu đãi. Tuỳ vào vụ việc phức tại hay không mà mức chi phí tư vấn sẽ từ 2 triệu đồng trở lên. Khách hàng sẽ được luật sư/ chuyên viên pháp lý của Luật sư X tư vấn và thực hiện công việc pháp lý với tổng thời gian là từ 4- 20 giờ tuỳ thuộc vào từng gói kèm theo mức phí tương ứng. Luật sư X cam kết không thu thêm bất cứ khoản phí nào sau khi tư vấn.
- Mong muốn đem đến cho quý khách hàng có sự trải nghiệp tuyệt vời nhất khi sử dụng dịch vụ, chúng tôi luôn có những ưu đãi khi khách hàng lựa chọn tin tưởng.Khi quý khách đặt lịch tư vấn thì mức phí ưu đãi, phần chi phí dịch vụ tư vấn sẽ được khấu trừ vào khoản chi phí khi sử dụng dịch vụ. Ngoài ra, chúng tôi có tặng kèm ưu đãi cho người thân, bạn bè khi được sự giới thiệu của khách hàng đến với Luật sư X.
- Thông thường thời gian xử lý 1 một vụ án có độ phức tạp trung bình là từ 04-10 tháng làm việc. Khi giải quyết thủ tục thừa kế đất đai sẽ phức tạp hơn chính vì vậy nên thời gian xử lý vụ việc có thể sẽ kéo dài hơn nữa. Tuy nhiên, quý khách hàng có thể yên tâm rằng trong quá trình giải quyết tranh chấp luật sư của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng quý khách trong quá trình gặp mặt các bên tranh chấp, giải quyết tranh chấp tại cơ quan nhà nước và luôn luôn cập nhật tình trạng diễn biến vụ việc nhanh nhất đến với khách hàng.
Hơn nữa, khi khách hàng sử dụng dịch vụ của Luật sư X lâu dài sẽ có cơ hội tham gia Group SVIP khách hàng thân thiết của Luật sư X để kết nối và tạo dựng mối quan hệ mới.
Cam kết chất lượng dịch vụ
- Luật sư X nằm trong top 10 thương hiệu doanh nghiệp độc quyền uy tín trong lĩnh vực pháp lý năm 2022.
- Dàn đội ngũ các luật sư, luật gia, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm, có kiến thức chuyên môn sâu có thể giải đáp nhiều vấn đề pháp lý về việc thừa kế, đất đai, hôn nhân – gia đình, khinh doanh thương mại hay vấn đề về sở hữu trí tuệ.
- Mang những vấn đề liên quan đến pháp luật tới được tất cả mọi người thông những trang mạng xã hội, trải nghiệm dịch vụ tốt nhất bằng năng lực chuyên môn, bề dày kinh nghiệm cùng phương thức tiếp cận của thời đại 4.0.
Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những lợi ích tối ưu dựa trên các tiêu chí sau:
- An tâm về chất lượng dịch vụ: Luật sư X có đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm. Nhiều lĩnh vực pháp luật. Ngoài ra, chúng tôi cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin của bạn và sẽ cập nhật thường xuyên quá trình xử lý hồ sơ của bạn.
- Hiệu quả: Vấn đề của bạn sẽ được xử lý nhanh chóng, đúng pháp luật, từ đó loại bỏ rủi ro.
- Chi phí rõ ràng, chính xác, dựa trên mức độ phức tạp của vụ việc và đảm bảo hỗ trợ tối đa theo khả năng tài chính của khách hàng.
Luật sư X cung cấp dịch vụ chia thừa kế đất đai
Một số tranh chấp về chia thừa kế đất đai thường gặp
- Thừa kế đất đai không có di chúc
- Thừa kế đất đai khi chồng chết
- Thừa kế đất đai có di chúc
- Thừa kế đất đai khi bố mẹ mất
- Thừa kế đất hộ gia đình
- Thừa kế đất cchưacos giấy chứng nhận
- Thừa kế đất nông nghiệp
- Thừa kế đất cho con
- Thừa kế đất đồng sở hữu
- Thừa kế đất không có giấy chứng nhận
- Thừa kế đất rừng sản xuất
- Thừa kế đất có nguồn gốc ông bà
- Di sản thừa kế là đất đai nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Trường hợp một trong những người thừa kế không chịu trả lại di sản thừa kế;
- Người thừa kế theo pháp luật không thỏa thuận được việc phân chia di sản thừa kế;
- Một trong những người thừa kế tự ý định đoạt di sản thừa kế không có sự thống nhất của các người thừa kế: tự ý sang tên, chuyển nhượng phần di sản thừa kế;
- Di sản thừa kế là đất đai có diện tích lớn, bao gồm cả đất ở, đất nông nghiệp;
- Tranh chấp về xác nhận quyền thừa kế của bố mẹ nuôi, con nuôi, con riêng;
- Yêu cầu Tòa án không công nhận hiệu lực của di chúc do có căn cứ việc lập di chúc của người để lại di sản thừa kế là không tự nguyện;
Cách thức liên hệ giải quyết tranh chấp đất đai tại Luật sư X
Hình thức tư vấn trực tiếp
- Trụ sở chính Hà Nội: Biệt thự số 1, Lô 4E Trung Yên 10B Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
- Trụ sở Hồ Chí Minh: Số 21, Đường số 7 CityLand Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp
- Trụ sở Bắc Giang: Số 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ
Hình thức tư vấn online
Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ thừa kế đất đai của Luật sư X hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 0833102102
- Đặt lịch Luật Sư gọi lại: https://lienhe.lsx.vn/dat-lich-goi
- Báo giá vụ việc: https://lienhe.lsx.vn/bao-gia-vu-viec
Hoặc tư vấn online qua các kênh sau:
- Để lại tin nhắn trên FaceBook: https://www.facebook.com/luatsux
- Để lại thông tin qua Mail: Luatsu@lsx.vn
- Để lại thông tin liên hệ qua: https://lienhe.lsx.vn/
Tại sao nên chọn sử dụng dịch vụ thừa kế đất đai tại Luật sư X?
Quyền lợi của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thừa kế đất đai của Luật sư X
Trong những năm thành lập công ty đến thời điểm hiện tại, Công ty Luật Sư X đã tư vấn và giải đáp cho hàng triệu khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tuyến trên cả nước. Có một ưu điểm lớn là khi khách hàng đến với chúng tôi đó là không phải gặp mặt trực tiếp mà vẫn có cơ hội trao đổi, giải quyết các vấn đề, tình huống pháp lý với các luật sư, chuyên gia pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm tại Việt Nam. Luật sư X đã giúp phá vỡ và dần thu hẹp khoảng cách giữa khách hàng, người dân và luật sư bằng các dịch vụ tư vấn pháp lý chất lượng cao và được tôn trọng và được bảo mật thông tin một cách tuyệt đối.
Một luật sư không chỉ là người đã hoàn thành khóa đào tạo pháp lý không chỉ vậy luật sư của chúng tôi còn có kinh nghiệm thực tế trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh và là một chuyên gia. Do đó, luật sư hoàn toàn có thể hỗ trợ khách hàng tư vấn tại chỗ và tư vấn pháp lý để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra hoặc giải quyết tranh chấp của những khách hàng khi bạn tin tưởng chúng tôi.
Chi phí thuê luật sư xứng đáng với những hiệu quả pháp lý cao mà chúng tôi đem lại trải nghiệm cho mỗi vị khách khi đến đây. Luật sư của chúng tôi không chỉ được đào tạo pháp lý xuất sắc mà họ còn có kinh nghiệm thực tế trong những vụ việc giải quyết những tranh chấp mới nổi. Chính vì vậy, luật sư có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong việc soạn thảo di chúc nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp trong việc phân chia di sản hợp pháp. Cách thức sử dụng dịch vụ đơn giản, dễ dàng và thuận tiện: Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc tìm đến luật sư để được tư vấn pháp luật trở nên dễ dàng và đa năng hơn rất nhiều. Chỉ cần ngồi ở nhà, liên hệ với dịch vụ của công ty hoặc chat Zalo, Facebook, gửi email, bạn sẽ nhận được thư tư vấn pháp luật trong nước (Facebook: Hơn 550.000 người theo dõi, gần 250.000 người thích trang, tiếp cận hơn 15 triệu người dùng/tháng).
Việc sử dụng dịch vụ dễ dàng, đơn giản và thuận tiện: Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc liên hệ với luật sư rất dễ dàng, có thể thực hiện qua điện thoại, email, tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng.
Với mong muốn và lý tưởng sẽ trở thành một trong số những công ty hàng đầu về lĩnh vực tư vấn pháp lý. Mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất trên thị trường pháp lý hiện nay. Chúng tôi luôn cố gắng, cải thiện với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”. Vậy nên, chúng tôi đang ngày càng nỗ lực, ngày càng hoàn thiện để có thể phù hợp với khách hàng.
Giá trị cho cộng đồng:
– Là sáng lập và vận hành group tư vấn đất đai trên Facebook và zalo với 50.000 thành viên
– Hàng tuần, luật sư sẽ trực tiếp giải đáp và tư vấn cho người dân qua Livestream trên Fanpage và Tiktok
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
– Hỗ trợ pháp lý người dân thông qua các buổi tuyên truyền được sự ủng hộ của chính quyền và người dân địa phương
- Hệ thống Luật sư X tư vấn pháp luật miễn phí tại Hà Nội
- Công ty Luật sư X tư vấn pháp luật miễn phí cho người dân Đặng Xá
Với đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo. Với lãnh đạo có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật. Chúng tôi đảm bảo bạn có thể có được những trải nghiệm tuyệt vời nhất khi sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi.
Công ty chúng tôi là đơn vị chuyên tư vấn và hỗ trợ các vấn đề pháp luật đất đai trên toàn quốc. Trong đó có Dịch vụ thừa kế đất đâi nhanh chóng, uy tín năm 2023. Bài viết sau đây chúng tôi sẽ trình bày một số thông tin về tách hợp thửa đất. Mời bạn cùng tham khảo nhé.
Trình độ chuyên môn:
– Luật sư có kinh nghiệm trong giải quyết các trường hợp khó, có tính chất phức tạp mang lại kết quả có lợi cho thân chủ
– Là thương hiệu nằm trong top 10 thương hiệu Việt Nam độc quyền uy tín 2022 và rất nhiều bằng khen thưởng của các cấp
– Được khẳng định tên tuổi thông qua báo chí, truyền hình đề cập và đưa tin
– Sự khẳng định tên tuổi qua các kênh truyền thông, mạng xã hội (facebook, tiktok, youtube …)
– Luật sư thường xuyên được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ trong nhiều lĩnh vực để linh hoạt trong công việc khách hàng (show các chứng chỉ học của luật sư hàng năm)
– Luôn có bảo hiểm nghề nghiệp khi hành nghề, khách hàng luôn được bảo vệ tối đa
– Được khách hàng là thương hiệu uy tín, người nổi tiếng thường xuyên lựa chọn sử dụng dịch vụ (ảnh chung, chụp feed back tin nhắn …)
Thưa luật sư, tôi muốn hỏi một vấn đề về liên quan đến việc tranh chấp phân chia di sản thừa kế như sau:
Bố tôi có hai người con nhưng vì lớn tuổi nên ông về ở với con trai lớn, tài sản của bố tôi gồm là 10 cuốn sổ đỏ trị giá 70 tỷ và 100 cây vàng được gửi giữ ở ngân hàng. Do tuổi cao sức yếu nên bố tôi đã mất và đã lập di chúc để hết lại cho anh trai tôi. Sau đó anh trai lớn đã công bố di chúc của bố tối tuyên bố để toàn bộ di sản cho người con trai lớn. Di chúc được lập bằng văn bản và viết tay nhưng lại không có công chứng hay người làm chứng. Hiện nay, tôi nghi ngờ anh trai đã làm giả di chúc để chiếm hết đất đai và tài sản do bố tôi đã để lại. Chính vì vậy nên tôi mong Luật sư X giải đáp câu hỏi này để nhằm bảo vệ quyền thừa kế, quyền lợi và lợi ích chính đáng cho mình.
Nội dung thừa kế đất đai của Luật sư X
Luật thừa kế đất đai không di chúc
Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người mình muốn. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, người có tài sản chết mà không có di chúc thì tài sản được chia thừa kế theo pháp luật. Một trong những tài sản có giá trị mà người chết để lại thường xảy ra tranh chấp đó là đất đai.
Quyền thừa kế đất đai không có di chúc bao gồm những trường hợp được quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
Trong trường hợp không có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Như vậy, luật thừa kế không có di chúc chính là thừa kế theo pháp luật và được pháp luật điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự năm 2015.
Luật thừa kế đất đai trong gia đình
Chia thừa kế nhà đất theo di chúc
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”
Như vậy, con chưa thành niên của người lập di chúc, cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên không có khả năng lao động được thừa kế 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Luật thừa kế đất đai nhà cửa
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 về điều kiện thực hiện quyền thừa kế như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Nếu chỉ căn cứ vào quy định trên thì nhiều người nhầm tưởng rằng phải có Giấy chứng nhận mới được chia thừa kế nhà đất. Tuy nhiên cần hiểu đúng về quy định trên áp dụng trong trường hợp nào để bảo đảm quyền của người thừa kế. Để làm rõ điều này, chúng tôi đưa ra một số nhận định và căn cứ pháp lý như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013:
“Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Quyền thừa kế được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, quyền thừa kế được quy định như sau:
“Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Từ điều luật trên ta có thể thấy rằng quyền thừa kế có những quyền như quyền lập di chúc về tài sản của mình sau khi mất hay cũng như quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế dựa theo pháp luật và quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật của người được hưởng di sản. Cũng từ đó ta có thể thấy rằng pháp luật đã đưa ra quy định về hai hình thức thừa kế là Thừa kế theo di chúc và Thừa kế theo pháp luật.
Điều kiện thực hiện quyền thừa kế đất đai
Để được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế phải đáp ứng những điều kiện có liên quan theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể như sau:
“Điều 188. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3. Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.”
Bên cạnh đó cũng căn cứ theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về việc thực hiện quyền thừa kế đất đai quy định như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Nếu chỉ căn cứ vào quy định trên thì có thấy rằng nhiều người sẽ nhầm tưởng rằng phải có Giấy chứng nhận mới được chia thừa kế nhà đất. Nhưng mọi người sẽ cần hiểu đúng về quy định trên áp dụng trong trường hợp nào để bảo đảm quyền của người thừa kế. Để làm rõ điều này, chúng tôi đưa ra một số nhận định và căn cứ tại Điểm c Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;”
Từ đó có thể thấy rằng, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện để lại quyền thừa kế theo di chúc (khi lập di chúc thì người sử dụng đất thể hiện ý chí của mình trong việc để lại di sản, trường hợp thừa kế theo pháp luật thì sẽ không thể hiện ý chí của người sử dụng đất).
Mặt khác, trường hợp lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận thì khi đó mới đủ điều kiện để công chứng hoặc chứng thực; nhưng ở trong trường hợp lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng thì người đang sử dụng đất vẫn được thể hiện ý chí của mình là để lại quyền sử dụng đất mặc dù họ không có Giấy chứng nhận.
Có thể thấy rằng, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp lập di chúc có công chứng và lập di chúc có chứng thực. Còn lại khi lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng và thừa kế theo pháp luật chỉ cần chứng minh nhà đất đó hợp pháp thì vẫn có quyền chia thừa kế.
Thủ tục chia thừa kế đất đai năm 2023
Thủ tục chia di sản thừa kế đất đai theo di chúc
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người khai nhận di sản tiến hành nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan thực hiện công chứng tại nơi có bất động sản.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ, xử lý và thực hiện công việc theo quy định của pháp luật. Văn bản khai nhận thừa kế có công chứng phải được gửi qua đường bưu điện trong thời hạn 15 ngày. Công chứng viên sẽ ra thông báo gửi Ủy ban nhân dân thành phố nơi thường trú cuối cùng của người để lại tài sản.
- Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
- Trong trường hợp di sản thừa kế là bất động sản ở nhiều địa phương thì việc niêm yết được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đó.
Nội dung bảng kê phải ghi rõ họ, tên của người để lại di sản. Tên người khai nhận di sản thừa kế. Mối quan hệ giữa người được hưởng và người để lại người thừa kế. danh sách thừa kế. Cuối danh sách cần ghi rõ có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, che giấu người thừa kế hay không. Bỏ thừa kế; Trường hợp thừa kế không bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì thông báo khiếu nại hoặc chấm dứt thừa kế đó gửi cho tổ chức dịch vụ công chứng đã niêm yết.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký có trách nhiệm xác nhận sổ đăng ký và bảo quản sổ đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký.
Bước 3: Trả kết quả
Sau 15 ngày niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng thực hiện thủ tục chứng nhận văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai
Đăng ký sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và xử lý
Chuyên viên văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và xử lý hồ sơ.
- Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, chuyên viên sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung đầy đủ.
- Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ, chuyên viên sẽ lập biên nhận và hẹn ngày trả kết quả.
Bước 6: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sau khi kiểm tra, xác minh hiện trạng, nguồn gốc, quá trình sử dụng và xác nhận việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng quy định của pháp luật thì Uỷ ban nhân dân cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người xin cấp.
Thủ tục chia di sản thừa kế đất đai theo pháp luật
+ Di sản thừa kế chỉ được phân chia cho một hàng thừa kế theo thứ tự ưu tiên: hàng thừa kế thứ nhất; hàng thừ kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba.
+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người thừa kế hàng sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
+ Thừa kế kế vị: được áp dụng khi người thừa kế bị chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản chết.
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;
– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…
– Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);
– Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;
– Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…
Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.
Bước 2: Niêm yết công khai
Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…
Thời gian niêm yết là 15 ngày.
Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả
Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.
Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.
Trường hợp không được nhận thừa kế đất đai
Đất đai cũng được xem là di sản của người đã mất và căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, các trường hợp không được quyền hưởng di sản, cũng như quyền thừa kế nhà đất, bao gồm:
“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Trường hợp 1: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Trường hợp 2: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Trường hợp 3: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Trường hợp 4: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Trường hợp 5: Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế
Mẫu giấy thừa kế đất đai mới nhất
Mẫu văn bản đề nghị nhận thừa kế
Video Luật sư X giải đáp về thủ tục thừa kế
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Dịch vụ chia thừa kế đất đai năm 2023 nhanh, giá rẻ”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý khác liên quan đến thừa kế đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Theo đó, tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người thừa kế theo pháp luật được chia theo thứ tự 03 hàng thừa kế:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
– Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.
Đặc biệt, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Và người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hoặc do từ chối nhận di sản.
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đang thắc mắc về việc có phải nộp thuế thu nhập, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo di chúc, pháp luật hay không.
Người thừa kế tài sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, dù là thừa kế theo luật định hay theo di chúc. Thuế suất đối với thừa kế quyền sử dụng đất là 10% giá trị tài sản. Tuy nhiên, trường hợp cha, mẹ để lại tài sản thừa kế cho con thì người thừa kế được miễn thuế thu nhập cá nhân (không phải nộp thuế thu nhập cá nhân).
Ngoài ra người nhận thừa kế đất có phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại thời điểm nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào Điều 623 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1.Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.2.Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3.Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy pháp luật cho phép những người thừa kế có quyền khởi kiện yêu cầu phân chia di sản trong thời gian 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế được hiểu như sau theo Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1.Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”
Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế thì người thừa kế cần phải quan tâm đến thời hiệu thừa kế cũng như thời điểm mở thừa kế để đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của mình.