Hiện nay có rất nhiều trường hợp cá nhân dùng tài sản là quyền sử dụng đất của mình để vay vốn ngân hàng. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ; người dân cần tiến hành thủ tục xóa đăng ký thế chấp với cơ quan có thẩm quyền. Vậy việc xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện ở đâu, thủ tục như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay bây giờ nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Khi nào được xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất?
Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm;
b) Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác;
c) Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản khác;
d) Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm;
đ) Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ; bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Có bản án; quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp bảo đảm; tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu;
g) Đơn phương chấm dứt biện pháp bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
h) Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật;
i) Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên; xử lý xong tài sản bảo đảm;
k) Theo thỏa thuận của các bên.
Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp gồm:
- Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo Mẫu số 03/XĐK;
- Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp Đơn yêu cầu chỉ có chữ ký của bên thế chấp;
- Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận;
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền;
Trình tự, thủ tục đăng ký xóa thế chấp quyền sử dụng đất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
- Nơi nộp hồ sơ: chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Hộ gia đình; cá nhân có nhu cầu có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã; phường; thị trấn.
- Người nộp đơn có thể Nộp trực tiếp; Gửi qua đường bưu điện có bảo đảm hoặc Gửi qua hệ thống đăng ký trực tuyến
Bước 2: Xử lý hồ sơ xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký thì Văn phòng đăng ký đất đai; hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai từ chối đăng ký bằng văn bản và chuyển hồ sơ đăng ký; văn bản từ chối đăng ký cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả lại hồ sơ đăng ký; và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện đúng quy định.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung đăng ký vào sổ địa chính; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và chứng nhận vào Đơn yêu cầu đăng ký.
Bước 3: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính và trả kết quả thủ tục xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
Nghĩa vụ tài chính gồm: lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm; lệ phí trích lục bản đồ địa chính/trích đo địa chính nộp theo quy định của từng tỉnh.
Người nộp hồ sơ nhận kết quả thủ tục hành chính theo ngày hẹn trả trên phiếu hẹn. Thời hạn giải quyết: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đăng ký; và trả kết quả đối với các trường hợp xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất ngay trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành việc đăng ký; và trả kết quả ngay trong ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, bên thế chấp không được bán, thay thế, trao đổi hay tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý.
Xóa thế chấp hay còn gọi là giải chấp là việc giải trừ thế chấp đối với tài sản đang ở ngân hàng sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đảm bảo cho khoản vay. Chính vì vậy việc xóa thế chấp tại ngân hàng chính là quyền lợi của khách hàng và trách nhiệm của ngân hàng sau khi đã thanh toán một cách đầy đủ khoản vay.
Theo quy định thì người tiến hành thực hiện việc xóa thế chấp là người đăng ký thế chấp. Nếu sổ đỏ đứng tên người chồng thì chồng sẽ là người đi làm thủ tục xóa thế chấp. Nếu là vợ hay con đi thì cần phải có giấy tờ ủy quyền.