Giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới

bởi Bảo Nhi
Giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới

Hiện nay, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra ngày càng phổ biến, theo đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xem là việc mà người có quyền sử dụng đất họ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất đó cho người được chuyển nhượng ( hay còn được gọi là bên nhận quyền sử dụng đất) sử dụng. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đây là một giao dịch trong quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Vậy khi các bên có liên quan đến giao dịch thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị pháp lý như thế nào? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới
Giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 đã có quy định như sau:

“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và tiến hành công chứng, chứng thực theo quy định. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Với trường hợp của bạn, bạn chỉ mua đất bằng giấy viết tay nhưng chưa công chứng, chứng thực nên giao dịch dân sự này vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Quyền và nghĩa vụ của bên chuyến nhượng quyền sử dụng đất

Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền:

– Được nhận tiền quyền sử dụng đất như đã thoả thuận ttong hợp đồng;

– Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng chậm trả tiền thì phải chịu trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ:

– Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận.

– Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

– Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao cho mình giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất;

– Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vi trí, sổ hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

– Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển nhượng;

– Được sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn.

Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ:

– Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

– Đăng kí quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

– Đảm bảo quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;

– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như phí tách sổ đỏ bao nhiêu tiền …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Cần lưu ý gì về chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Điều 191 Luật đất đai năm 2013 thì những trường hợp sau đây không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
– Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với các trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất;
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Đối với quyền sử dụng đất trồng lúa thì hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng loại đất này;
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng,  trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện:
Căn cứ Điều 192 Luật đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện gồm các trường hợp sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống mà chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó thì chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
– Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất mà do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất.
Theo đó, để chuyển nhượng được quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của luật, nếu thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng hoặc không đáp ứng được điều kiện chuyển nhượng thì dù bên chuyển nhượng có đủ điều kiện thì việc chuyển nhượng vấn trái pháp luật và không thể sang tên Giấy chứng nhận, không bảo đảm được quyền lợi khi xảy ra tranh chấp nếu có.

Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm những gì?

Thông tin của các bên tham gia giao dịch
Tên, số định danh cá nhân, hộ khẩu thường trú, điện thoại liên lạc
Thông tin về tài sản chuyển nhượng
Thông tin bao gồm: số tờ bản đồ, số thửa, diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng nguồn gốc đất, các thông tin về việc tài sản có là đối tượng của biện pháp bảo đảm hay không, thông tin thêm nếu có.
Giá trị chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng do các bên thỏa thuận, giá chuyển nhượng chính là căn cứ để Cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính đối với giao dịch chuyển nhượng này.
Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán
Việc thanh toán có đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng không, việc thanh toán chia thành một lần hay nhiều lần, hình thức thanh toán, thời hạn thanh toán…trong trường hợp các bên không thỏa thuận rõ ràng thường dễ xảy ra tranh chấp
Quyền và nghĩa vụ mỗi bên
Đây là một hợp đồng song vụ, do đó, quyền của bên này sẽ là nghĩa vụ của bên kua, khi các bên đã thỏa thuận thì phải cam kết thực hiện theo đúng các thỏa thuận đó.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm