Căn cứ:
- Bộ Luật dân sự 2015
- Công văn 141/TANDTC-KHXX;
- Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
- Thông tư 04/2016/TT-NHNN;
- Thông tư 01/2012/TT-NHNN.
Nội dung tư vấn:
1. Khái niệm
Hiện nay Bộ luật dân sự 2015 chưa định nghĩa cụ thể giấy tờ có giá là gì mà chỉ nêu giấy tờ có giá là một loại tài sản.
Theo Khoản 8, Điều 6, Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010; Khoản 1, Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN và Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định: Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Như vậy giấy tờ có giá là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, trong đó xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định (tổ chức, cá nhân) xét trong mối quan hệ pháp lý với các chủ thể khác.
2. Các loại giấy tờ có giá
Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại công văn 141/TANDTC-KHXX có liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau:
1. Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Theo quy định tại điểm 8 Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, thì giấy tờ có giá bao gồm:
a) Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;
c) Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009;
d) Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);
đ) Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp”…
Như vậy những loại giấy tờ được nêu trên mới được pháp luật thừa nhận là giấy tờ có giá bao gồm:
- Cổ phiểu;
- Trái phiếu;
- Chứng chỉ quỹ ;
- Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ
- Kỳ phiếu;
- Séc;
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán, hợp đồng gọi vốn đầu tư;
- Chứng chỉ tiền gửi.
3. Các thuộc tính của giấy tờ có giá
- Xác nhận quyền tài sản của một chủ thể xác định;
- Trị giá được bằng tiền;
- Có thể chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác trong giao lưu dân sự.
- Có tính thanh khoản
4. Giá trị của giấy tờ có giá.
Nhiều khách hàng khi vay vốn ngân hàng, bên phía ngân hàng yêu cầu những thủ tục, điều kiện gì thì khách hàng chỉ biết hoàn tất điều kiện đó. Tuy nhiên họ lại không hiểu tại sao ngân hàng lại đòi hỏi như vậy. Khi bạn thực hiện vay trả góp ngân hang thì bạn phải có tài sản đảm bảo mới vay được. Giấy tờ có giá là một trong bốn loại tài sản bảo đảm bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản. Vậy tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá giữ vai trò gì tại các ngân hàng thương mại?
- Giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao nên được sử dụng làm tài sản đảm bảo khi vay ngân hàng. Tùy vào từng chính sách của từng ngân hàng mà số vốn vay có thể linh hoạt hơn. Nhưng hầu hết các ngân hàng cho vay tối đa là 75% giá trị của giấy tờ có giá. Mà giá trị của giấy tờ có giá phải tương đương hoặc cao hơn phần vốn vay vì để đảm bảo quyền lợi, lợi ích của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra đối với khoản vay.
- Khách hàng có thể vay ngân hàng bằng cách thế chấp Trái phiếu doanh nghiệp.Là tài sản đảm bảo giúp các cá nhân và doanh nghiệp được tăng tỷ lệ chấp thuận cho vay vốn của các ngân hàng, đáp ứng kịp thời lượng vốn thiếu hụt khi cần.
- Sổ tiết kiệm bằng loại tiền: Việt Nam đồng, USD hoặc EURO được chấp nhận cầm cố tại các tổ chức tín dụng.
- Khi vay cầm cố sổ tiết kiệm, khách hàng được vay tiền theo kỳ hạn nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trên hợp đồng, giấy tờ thế chấp. Hoạt động cho vay của ngân hàng giảm được các rủi ro mất khoản vay nhờ việc đảm bảo khoản vay bằng giấy tờ có giá giúp thúc đẩy hoạt động cho vay của ngân hàng phát triển vững chắc.
- Một trong những điều kiện được vay thế chấp là khách hàng phải có lịch sử tín dụng tốt, không có nợ xấu tại thời điểm vay là thông tin đúng.
Ngoài ra đây còn là công cụ “cứu cánh” cho bên vay, nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ,tạo động lực để bên đi vay sử dụng vốn hiệu quả, đồng thời tạo niềm tin cho ngân hàng, để ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn. Khi bạn dùng tài sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng cũng giúp bạn có ý thức phải lấy lại tài sản đó và giúp bạn có trách nhiệm hơn với hợp đồng vay vốn ngân hàng. Vay vốn ngân hàng có thể giúp bạn có một số vốn để kinh doanh và thực hiện được những ước mơ của mình trước khi mình có khả năng về tài chính để sở hữu chúng.
Như vậy, khi bạn cần vay vốn thì tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá đóng vai trò quan trọng trong quá trình huy động vốn của bạn. Ngoài ra, nó cũng cần thiết cho cả các ngân hàng thương mại giúp phòng ngừa rủi ro xảy ra đối với khoản vay. Vì thế, tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá mang lại lợi ích cho cả hai bên trong dịch vụ tín dụng.
Hi vọng bài viết có ích cho bạn đọc!
Khuyến nghị- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ giải quyết hành chính Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay