Cổ phiếu là một trong những hình thức đầu tư chứng khoán phổ biến nhất trên thế giới. Tuy nhiên, để thực sự hiểu và nắm rõ về cổ phiếu để có thể trở thành một nhà đầu tư thì không phải là điều đơn giản nhất là trong thời kì kinh kế phát triển của các nguồn vốn nước ngoài kéo theo sự phức tạp và khó lường trên thị trường kinh doanh. Vậy nên trong bài viết này hãy cùng Luật sư X tìm hiểu những điểm cơ bản nhất của cổ phiếu.
Căn cứ pháp lí
- Luật doanh nghiệp 2014.
Nội dung tư vấn
1. Cổ phiếu là gì?
Khái niệm về cổ phiếu đã được các nhà làm luật quy định tại Điều 120 Luật doanh nghiệp 2014:
Điều 120. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
đ) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
g) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
h) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có các nội dung sau đây:
a) Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên mười triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
Như vậy, Cổ phiếu chính là sản phẩm riêng của công ty cổ phần. Hay nói cách khác, chỉ công ty cổ phần mới được phát hành chứng khoán, trong đó có cổ phiếu. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy xác nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Vì vậy, cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn.
2. Nội dung của cổ phiếu
Theo quy định của pháp luật, cổ phiếu sẽ chứa đựng các nội dung sau đây:
– Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
– Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
– Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
– Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
– Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
– Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
– Một số nội dung khác đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
3. Đặc điểm của cổ phiếu:
Có thể coi cổ phiếu là một loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường chứng khoán, ngoài tính chất về mặt hình thức và nội dung thể hiện. Khi được lưu thông trong thị trường chứng khoán, cổ phiếu đã bộc lộ một số các đặc điểm cơ bản như sau:
– Tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng (phụ thuộc và độ tin cậy của công ty phát hành cổ phiếu).
– Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
– Tính Tư bản giả: Cổ phiếu có tính tư bản giả, tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên, cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu cũng không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu. Tuy nhiên, lưu ý rằng, với cổ phiếu phổ thông thì mệnh giá chủ yếu mang tính chất danh nghĩa do giá trị của cổ phiếu được quyết định bởi thị trường, nhưng với cổ phiếu ưu đãi thì mệnh giá gần với giá trị thực tế hơn, vì cổ tức được tính toán theo một số phần trăm nhất định của mệnh giá.
– Tính Rủi ro cao: Về lý thuyết, khi đã phát hành, cổ phiếu không đem lại rủi ro cho tổ chức phát hành, mà rủi ro lúc này thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu. Nguyên nhân là giá trị của cổ phiếu do các nguyên nhân khách quan quyết định, như kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của quốc gia và toàn thế giới… Hơn nữa, giá trị cổ phiếu còn bị ảnh hưởng bởi tâm lý của số đông nhà đầu tư khi nắm bắt các thông tin không chính xác hay chính sự thiếu hiểu biết của nhà đầu tư cũng khiến cổ phiếu rủi ro hơn. Tất nhiên, rủi ro cao thường đi kèm với kỳ vọng lợi nhuận lớn và điều này tạo nên sự hấp dẫn của cổ phiếu đối với các nhà đầu tư. Tính Rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này.
– Cổ tức không ổn định. Cổ tức là phần doanh nghiệp lãi, trích tiền chia cho cổ đông. Về cơ bản, cổ tức phục thuộc vào hoạt động kinh doanh sinh lãi hay không và chính sách phân phối cổ tức của nó.Lợi nhuận của doanh nghiệp thường biến động, nhưng cũng có những doanh nghiệp làm ăn khá ổn định và trả cổ tức đều đặn.
Ví dụ: Những năm gần đây, Công Viên Đầm Sen (DSN) chia cho mỗi cổ đông hàng năm là 5.600 đồng cho mỗi cổ phiếu nắm giữ.
– Giá cổ phiếu biến động mạnh. Giá cổ phiếu phụ thuộc vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp, triển vọng và quan điểm nhà đầu tư. Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác, trong 1 năm trung bình có thể giá cao nhất năm gấp đôi giá thấp nhất năm.
4. Xử lý như thế nào khi cổ phiếu bị sai nội dung hoặc bị mất, hư hỏng, hủy hoại
Theo quy định của pháp luật, tùy vào từng trường hợp pháp luật quy định cách xử lý như sau:
– Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
– Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có các nội dung sau đây:
+ Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy;
+ Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên mười triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
5. Phân loại cổ phiếu
Hiện nay, có 2 dạng cổ phiếu phổ biến:
a) Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ điển hình nhất. Nếu 1 công ty chỉ được phép phát hành một loại cổ phiếu nó sẽ phát hành cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu phổ thông mang lại những quyền sau cho cổ đông
– Quyền hưởng cổ tức: Cổ tức là phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho những người chủ sở hữu. Cổ tức có thể được trả bằng tiền( dạng phổ biến nhất ), cũng có thể được trả bằng cổ phiếu mới
– Quyền mua cổ phiếu mới: Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cổ phiếu mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng trong 1 thời hạn nhất định. Lượng cổ phiếu mới được phép mua theo quyền này tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ, như vậy quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi cty đã tăng thêm vốn
– Quyền bỏ phiếu: Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty; có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự được, cổ đông thường có thể uỷ quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thị của họ hoặc tuỳ ý người được uỷ quyền.
b) Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu dành cho cổ đông những ưu đãi hơn cổ phiếu thường. Kiểu ưu đãi lâu đời nhất và phổ biến nhất là là ưu đãi về cổ tức, nó ấn định 1 tỷ lệ tối đa so với mệnh giá hay 1 mức cổ tức tuyệt đối tối đa. Trong điều kiện công ty hoạt động bình thường nói chung thu nhập cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định đổi lại điều đó cổ đông ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của công ty
Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư doanh nghiệp tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102