Khi ra đường, hoặc tham gia các hoạt động, giao dịch thông thường, người dân thường được yêu cầu phải mang theo, xuất trình giấy tờ tùy thân. Vậy giấy tờ tùy thân là gì? Gồm những loại giấy tờ nào? Giấy tờ tùy thân bao nhiêu tuổi mới được cấp? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để có thể được giải đáp.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 05/1999/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Giấy tờ tùy thân bao nhiêu tuổi?
Mặc dù “giấy tờ tùy thân” được sử dụng phổ biến hiện nay, nhưng chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa cụ thể giấy tờ tùy thân là gì. Tuy nhiên, một số văn bản quy định cụ thể một số loại giấy tờ là giấy tờ tùy thân chứ không liệt kê giấy tờ tùy thân bao gồm những gì, cụ thể:
– Theo Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Theo tinh thần của Nghị định 136/2007/NĐ-CP trước đây quy định Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế Chứng minh nhân dân hay Luật Căn cước công dân quy định thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam.
– Ngoài ra, nhiều văn bản luật cũng đề cập đến giấy tờ tùy thân trong thành phần hồ sơ của đương sự như Luật Công chứng (điều 40), Bộ luật Lao động (điều 17), Luật Xử phạt vi phạm hành chính (điều 130). Tuy nhiên, tùy trường hợp mà giấy tờ tùy thân bao gồm các loại giấy tờ khác nhau.
Ví dụ: đối với Luật Công chứng thì giấy tờ tùy thân được hiểu theo nghĩa như giấy tờ cá nhân, gồm: Chứng minh nhân dân, kết hôn, khai sinh, sổ hộ khẩu…Như vậy, có thể hiểu giấy tờ tùy thân là những giấy tờ có giá trị xác định đặc điểm nhận dạng và nhân thân của một người. Nhưng hiện nay chỉ có Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu là được xác định cụ thể là giấy tờ tùy thân.
Giấy tờ tùy thân gồm những gì?
Dù được sử dụng phổ biến trong đời sống hiện nay nhưng dưới góc độ pháp lý chưa có bất cứ văn bản nào đưa ra khái niệm giấy tờ tùy thân là gì. Chỉ có một số văn bản quy định cụ thể một loại giấy tờ là giấy tờ tùy thân chứ không mang tính liệt kê.
Trong đó, Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân; Nghị định 136/2007/NĐ-CP quy định Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế Chứng minh nhân dân hay Luật Căn cước công dân quy định thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam.
Nhiều văn bản khác cũng đề cập đến giấy tờ tùy thân trong thành phần hồ sơ như Luật Công chứng, Bộ luật Lao động, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 123/2015 hướng dẫn Luật Hộ tịch… nhưng không có loại giấy tờ nào khác được khẳng định là giấy tờ tùy thân.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì tới thời điểm hiện tại chỉ Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân được trực tiếp khẳng định là giấy tờ tùy thân.
Một số giấy tờ có giá trị thay thế
Do chưa thống nhất cách hiểu nên mỗi lĩnh vực lại quy định giấy tờ tùy thân khác nhau. Cụ thể, tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau để chứng minh về nhân thân:
– Hộ chiếu;
– Chứng minh nhân dân;
– Thẻ Căn cước công dân;
– Giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
Theo đó, một số giấy tờ có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp cũng được xác định là giấy tờ tùy thân như: Giấy phép lái xe, thẻ Đại biểu Quốc hội, thẻ Đảng viên…
Ngoài ra, trong lĩnh vực hàng không, hành khách mang quốc tịch Việt Nam khi bay các chuyến nội địa có thể xuất trình một trong 12 loại giấy tờ.
Hay trong Quyết định 19/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ngày 27/5/2009 quy định cụ thể giấy tờ tùy thân là giấy Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh quân đội, Chứng nhận quân nhân còn giá trị sử dụng (chỉ có giá trị áp dụng trên địa bàn tỉnh Long An).
Theo đó, giấy tờ tùy thân lại được quy định theo từng lĩnh vực và tùy từng địa phương bên cạnh các loại giấy tờ tùy thân chung gồm: Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân.
Có thể bạn quan tâm
- Thực trạng thủ tục hành chính hiện nay
- Hướng dẫn ghi to khai lý lịch tư pháp nhanh chóng
- Quy định nghỉ dưỡng sức sau sinh như thế nào 2022?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Giấy tờ tùy thân bao nhiêu tuổi. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu tạm ngừng kinh doanh mới nhất, xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Về mặt pháp lý, theo quy định hiện hành có ba loại giấy tờ tùy thân được trực tiếp coi là giấy tờ tùy thân xác định danh tính của một người bao gồm: Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân (trong đó có quy định khẳng định giấy chứng minh nhân dân – nay là Thẻ căn cước công dân – là một loại giấy tờ tùy thân và Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế chứng minh nhân dân). Ngoài hai loại giấy tờ trên, không còn loại giấy tờ nào được quy định trực tiếp là giấy tờ tùy thân.
– Trên thực tế, mỗi lĩnh vực sẽ quy định một loại giấy tờ tùy thân khác nhau. Bên cạnh đó, do các cơ quan nhà nước Việt Nam hiện nay quy định phạm vi các loại giấy tờ tùy thân có thể thay thế chứng minh nhân dân là khá rộng, đôi khi lại yêu cầu thêm giấy tờ khác ngoài chứng minh nhân dân như như hộ khẩu.
Do chưa thống nhất cách hiểu nên mỗi lĩnh vực lại quy định giấy tờ tùy thân khác nhau. Cụ thể, tại Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau để chứng minh về nhân thân: (i) Hộ chiếu; (ii) Chứng minh nhân dân; (iii) Thẻ Căn cước công dân; (iv) Giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng. Một số giấy tờ có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp cũng được xác định là giấy tờ tùy thân như: Giấy phép lái xe, thẻ Đại biểu Quốc hội, thẻ Đảng viên…
Hiện nay cụm từ giấy tờ tùy thân được dịch sang tiếng Anh là Dentification hoặc Identity Papers.