Trong cuộc sống, chúng ta không ít lần bị trộm cắp vặt, tuy giá trị không cao nhưng hành vi vẫn gây cho người bị mất tài sản những ức chế nhất định. Trộm cắp vặt là hành vi bị rất nhiều người lên án, bất kỳ ai cũng cảm tháy khó chịu khi bị người khác trộm cắp vặt tài sản nhất định. Để hạn chế hành vi này, cơ quan chức năng cần xử lý thật nghiêm minh theo quy định pháp luật. Vậy, Hiện nay Trộm cắp vặt có bị đi tù không theo quy định hiện hành? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để năm rõ hơn nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Bộ luật Hình sự 2015
- Công văn 64/TANDTC-PC
Thế nào là trộm cắp vặt?
Trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút lấy tài sản của người khác nhằm chiếm đoạt tài sản của họ một cách bất hợp pháp.
Theo đó, trộm cắp vặt là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác với giá trị nhỏ bằng việc lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.
Mặc dù giá trị của tài sản không lớn tuy nhiên đây là hành vi xâm phạm tới quyền sở hữu tài sản của người khác, do vậy tùy từng trường hợp, mức độ phạm tội mà người thực hiện hành vi có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trộm cắp vặt có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Hành vi trộm cắp vặt có thể coi là hành vi trộm cắp tài sản với giá trị tài sản nhỏ, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Vì vậy khi thực hiện hành vi trộm cắp vặt với giá trị nhỏ sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.”
Theo đó, sẽ phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng đối với người thực hiện hành vi trộm cắp vặt tài sản. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Trộm cắp vặt có bị đi tù không?
Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu trộm cắp vặt với giá trị trên 2 triệu đồng hoặc rơi vào các trường hợp được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Cụ thể, khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.“
Theo quy định trên, việc trộm cắp vặt tài sản với giá trị dưới 02 triệu đồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản với mức phạt lên đến 03 năm tù nếu đã từng vi phạm hành chính hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, xã hội,…Ngoài ra, Tội trộm cắp tài sản còn quy định các khung hình phạt tăng nặng khác như:
– Phạt tù từ 02 – 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau: Phạm tội có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm…
– Phạt tù từ 07 – 15 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 12 – 20 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Lưu ý: Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, mọi hình phạt đối với Tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản (căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự).
Trộm tài sản dưới 2 triệu đồng nhưng nhiều lần có bị đi tù không?
Theo Công văn 64/TANDTC-PC quy định trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi trộm cắp tài sản, nhưng mỗi lần giá trị tài sản đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời hành vi trộm tài sản chưa bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính thì xử lý như sau:
– Nếu tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự: Người thực hiện hành vi phạm tội này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Nếu tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự: Người thực hiện hành vi tội phạm này bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ theo quy định trên thì để xác định một người trộm tài sản nhiều lần nhưng giá trị tài sản mỗi lần trộm dưới 02 triệu đồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không cần xác định tổng giá trị tài sản của các lần trộm cắp có trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự không.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hiện nay Trộm cắp vặt có bị đi tù không theo quy định năm 2023?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Có xử phạt khi trộm cắp phụ tùng ô tô không?
- Có nên mua xe trộm cắp mà có hay không ?
- Chứa chấp tài sản trộm cắp bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Câu hỏi thường gặp
Người chấp hành án phạt tù về tội trộm cắp tài sản được hoãn chấp hành hình phạt tù khi đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm:
– Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
– Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
– Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
Tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP và được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo. Theo đó, người phạm tội trộm cắp tài sản sẽ được hưởng án treo nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện tiêu chuẩn theo quy định như trên. Cụ thể là
– Bị phạt tù không quá 3 năm.
– Có nhân thân tốt.
– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
– Có nơi cư trú rõ ràng.
– Có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội.