Trình tự thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu chi tiết

bởi Bảo Nhi
Trình tự thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu chi tiết

Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là công cụ bảo vệ thương hiệu, nhãn hiệu khỏi những hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ. Nhưng hiện nay, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu (hay còn được gọi là giấy chứng nhận nhãn hiệu) do Cục Sở hữu trí tuệ cấp, văn bằng này chỉ có thời hạn sử dụng là 10 năm kể từ ngày nộp đơn. Chính vì thế, khi gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là thủ tục bắt buộc giúp cho nhãn hiệu được tiếp tục bảo hộ. Mỗi văn bằng có thể gia hạn được nhiều lần, mỗi lần bảo hộ đều có thời gian là 10 năm. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Cá nhân, tổ chức phải nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho Cục Sở hữu trí tuệ trong vòng 6 tháng trước ngày văn bằng hết hiệu lực. Hết thời hạn trên, cá nhân/tổ chức phải nộp thêm 10% phí gia hạn văn bằng cho mỗi tháng đóng muộn, nhưng không quá 6 tháng kể từ ngày văn bằng hết hiệu lực.

Quy trình thực hiện thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

  • Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu);
  • Chứng từ nộp lệ phí.

Lưu ý khi tiến hành nộp đơn xin gia hạn:

– Trong vòng 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ nhãn hiệu phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ đơn yêu cầu gia hạn và các loại phí như: phí thẩm định yêu cầu gia hạn; lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ; phí sử dụng văn bằng bảo hộ; phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ.

– Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí gia hạn hiệu lực muộn cho mỗi tháng nộp muộn.

Căn cứ điểm c khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, đơn đăng ký gia hạn nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau:

Trình tự thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Trình tự thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu chi tiết
Trình tự thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu chi tiết

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ

Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ theo các địa chỉ sau:

Nơi nộpĐịa chỉ
Cục Sở hữu trí tuệ384-386 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Đà NẵngTầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng
Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Hồ Chí MinhLầu 7, tòa nhà Hà Phan, số 17 – 19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn.

1. Trường hợp đơn không có thiếu sót:

– Ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu);

– Tiến hành đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định;

– Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ văn bằng bảo hộ yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định.

Bước 3: Nhận kết quả

Nhận kết quả và nộp phí địa chỉ của Cục Sở hữu trí tuệ như trên.

Thời hạn giải quyết hồ sơ của Cục Sở hữu trí tuệ

Sau 1 tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục SHTT sẽ xem xét và ra các quyết định, thông báo sau:

  • Nếu đơn yêu cầu gia hạn không có thiếu sót gì thì sau 1 tháng Cục sẽ ra quyết định gia hạn, chấp nhận văn bằng bảo hộ và đăng thông báo thông tin gia hạn nhãn hiệu lên Thư viện số về Sở hữu Công nghiệp Quốc gia;
  • Nếu đơn yêu cầu gia hạn có sai sót/thiếu thông tin thì sau 1 tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục SHTT sẽ ra thông báo dự định từ chối đơn. Trong đó nêu rõ chủ đơn gia hạn cần sửa đổi, bổ sung những nội dung nào. Chủ đơn gia hạn văn bằng phải trả lời thông báo và bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu của Cục hoặc đưa ra ý kiến phản đối trong vòng 1 tháng kể từ ngày Cục ra thông báo. Nếu quá thời hạn này mà cá nhân/tổ chức yêu cầu gia hạn không sửa chữa, bổ sung, không có ý kiến phản đối hoặc sửa chữa, bổ sung không chính xác thì Cục sẽ ra thông báo từ chối gia hạn văn bằng.

Chi phí gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Theo Thông tư 263/2016/TT-BTC, chi phí gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu bao gồm các khoản sau:

Nội dungMức thu (Nghìn đồng)
Lệ phí duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ100
Phí thẩm định gia hạn văn bằng bảo hộ160
Phí công bố thông tin về sở hữu công nghiệp120
Phí đăng bạ thông tin về sở hữu công nghiệp120
Phí sử dụng văn bằng bảo hộ700
Lệ phí duy trì/gia hạn hiệu lực muộn (cho mỗi tháng nộp muộn)10% lệ phí gia hạn

Như vậy, cứ sau 10 năm kể từ ngày được cấp, chủ sử dụng nhãn hiệu phải gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu nếu muốn sử dụng tiếp. Lưu ý, nếu nộp lệ phí gia muộn thì chủ sử dụng nhãn hiệu sẽ bị nộp thêm 10% lệ phí gia hạn muộn cho mỗi tháng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như kết hôn với người Hàn Quốc. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp đơn có thiếu sót phải làm như thế nào?

– Các trường hợp đơn thiếu sót bao gồm:
+ Đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
+ Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.
– Ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đố;
– Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ.

Chủ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cần lưu ý những điều gì?

Sau khi nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ mà chủ sở hữu nhãn hiệu không sử dụng nhãn hiệu liên tục trong thời gian 05 năm kể từ ngày nộp đơn, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có thể bị hủy bởi một người khác.
Sau 05 năm kể từ ngày hết hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu mà chủ văn bằng không gia hạn thì chủ thể khác mới có quyền được đăng ký nhãn hiệu đó.

Phân biệt giữa thương hiệu và nhãn hiệu như thế nào?

Thứ nhất, cách tiếp cận và bảo hộ
Nhãn hiệu là thuật ngữ được sử dụng trong luật và là một trong những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được xác lập thông qua thủ tục đăng ký (trừ trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng) và sau khi đăng ký, nhãn hiệu được pháp luật bảo hộ.
Trong khi đó, thương hiệu lại không phải đối tượng điều chỉnh của luật pháp và không được luật pháp bảo hộ. Chủ thể tạo ra thương hiệu cho một sản phẩm không phải người tạo ra sản phẩm đó, cũng không phải là cơ quan nhà nước mà chính là người tiêu dùng thông qua quá trình họ sử dụng và đánh giá sản phẩm. Thái độ và cảm nhận tích cực của một lượng đủ lớn người tiêu dùng đối với sản phẩm tạo nên thương hiệu cho sản phẩm đó.
Do đó, các hiệu quả để phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu chính là tham khảo sự khác nhau giữa cách tiếp cận và bảo hộ của hai thuật ngữ này.
Thứ hai, sự hình thành
Trong nhiều trường hợp, chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký thì một dấu hiệu nào đó có thể được công nhận là nhãn hiệu. Còn để tạo dựng được thương hiệu, doanh nghiệp phải mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền của. Có không ít những doanh nghiệp hoạt động rất lâu năm nhưng vẫn không thể tạo dựng được thương hiệu cho mình. Đó chính là một yếu tố đơn giản để phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu.
Thứ ba, tính hữu hình
Tính hữu hình là một trong những yếu tố đầu tiên khi bàn về sự khác biệt phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu. Nhãn hiệu là những dấu hiệu nhận biết được bằng các giác quan thường là thị giác, đó có thể là chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Luật một số nước, như Hoa Kỳ, còn công nhận nhãn hiệu sản phẩm trong marketing bằng mùi hương.
Thương hiệu thì khác, nó không hữu hình hay dễ nhận biết như nhãn hiệu. Khi nói: “Sản phẩm này có thương hiệu rồi”, người ta sẽ liên tưởng đến những yếu tố tạo nên danh tiếng cho sản phẩm đó, bao gồm cả hữu hình lẫn vô hình, như kiểu dáng, chất lượng sản phẩm, định hình nhãn hiệu của sản phẩm, giá cả, thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng, cảm nhận của khách hàng…
 Thứ tư, giá trị
Nhãn hiệu và thương hiệu khác nhau ở giá trị. Nhãn hiệu sau khi thực hiện thủ tục đăng ký trở thành tài sản và có thể được định giá, nhưng thương hiệu thì không thể được định giá một cách dễ dàng bởi nó là thành quả của cả một quá trình. Người ta có thể bắt chước một nhãn hiệu nổi tiếng nào đó để gắn lên sản phẩm của mình nhưng thương hiệu thì không thể bắt chước hay làm giả được bởi nó bao hàm nhiều yếu tố và được cảm nhận bởi chính mỗi người tiêu dùng.
Thứ năm, tính lâu bền
Sự khác nhau giữa nhãn hiệu và thương hiệu còn ở tính lâu bền. Nhãn hiệu có thể thay đổi hoặc không còn tồn tại do thị hiếu hay ý chí của doanh nghiệp; khi sản phẩm mang nhãn hiệu chấm dứt sự tồn tại thì nhãn hiệu sẽ đương nhiên chấm dứt tồn tại.
Nhưng thương hiệu thì có thể tồn tại mãi mãi ngay cả khi sản phẩm mang nhãn hiệu không còn tồn tại. Vì một sản phẩm có thương hiệu hay không là do đánh giá của người tiêu dùng nên chừng nào cảm nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm còn tích cực thì sản phẩm đó vẫn còn thương hiệu, ít nhất là đối với người tiêu dùng đó.
Thứ sáu, cách tiếp cận và bảo hộ
Nhãn hiệu là thuật ngữ được sử dụng trong luật và là một trong những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được xác lập thông qua thủ tục đăng ký và sau khi đăng ký, nhãn hiệu được pháp luật bảo hộ.
Trong khi đó, thương hiệu lại không phải đối tượng điều chỉnh của luật pháp và không được luật pháp bảo hộ. Chủ thể tạo ra thương hiệu cho một sản phẩm không phải người tạo ra sản phẩm đó, cũng không phải là cơ quan nhà nước mà chính là người tiêu dùng thông qua quá trình họ sử dụng và đánh giá sản phẩm. Thái độ và cảm nhận tích cực của một lượng đủ lớn người tiêu dùng đối với sản phẩm tạo nên thương hiệu cho sản phẩm đó.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm