Hồ sơ thi bằng lái xe máy theo quy định pháp luật năm 2023

bởi Hoàng Yến
Hồ sơ thi bằng lái xe máy theo quy định pháp luật năm 2023

Chào luật sư, em năm nay 17 tuổi nhưng vẫn chưa thi bằng lái xe máy. Đang trong dịp hè, em muốn tham gia thi lấy bằng lái xe máy. Nhưng em muốn tìm hiểu trước khi đăng ký thi em cần hoàn tất những giấy tờ, hồ sơ như thế nào theo quy định pháp luật cũng như chi phí thi hiện nay theo quy định là bao nhiêu ạ? Mong Luật sư giải đáp giúp em.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Luật sư X. Câu hỏi của bạn sẽ được chúng tôi nhanh chóng giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu hơn về bằng lái xe máy theo quy định pháp luật và tuân thủ đúng hồ sơ, trình tự thi bằng lái xe máy hiện nay.

Căn cứ pháp lý

Bằng lái xe máy là gì?

Bằng lái xe máy hay nó còn được gọi là giấy phép để lái xe máy. Đây là một loại chứng chỉ, giấy phép do cơ phía quan có thẩm quyền cấp. Và cho phép cá nhân nào đó tham gia vận hành, lưu thông các loại xe cơ giới. Điển hình như xe máy, xe tải, xe ô tô, xe buýt,…

Để có được bằng lái lái xe thì người đang có mong muốn xin cấp giấy phải trải qua quy trình về những thủ tục pháp lý. Như là: đăng ký, nộp đơn để xin cấp và tham gia dự thi kỳ sát hạch về bằng lái xe nghiêm ngặt.

Sau khi đã được cấp bằng lái xe máy thì người đấy mới có quyền về mặt pháp lý để trực tiếp tham gia giao thông. Bằng những phương tiện xe hợp với giấy tờ đã được cấp phép.

Theo quy định khi phân hạng bằng lái xe máy thì giấy phép lái xe thuộc hạng A1, nó cho phép điều khiển loại xe môtô 2 bánh, dung tích xi-lanh từ 50cc xuống dưới 175cc. Thế nhưng, quy định về phân hạng bằng lái xe có thể sẽ thay đổi trong khoảng thời gian sắp tới. Nó xuống còn 50cc đến 125cc. 

Đối với những phương tiện là xe gắn máy, xe mô tô và loại xe khác tương tự nằm trong quy định hạng A1, thì được cấp. Tuy nhiên cần căn cứ vào một độ tuổi nhất định.

Độ tuổi thi bằng lái xe máy được quy định thế nào?

Hiện nay, bằng lái xe máy thông dụng nhất là hạng A1. Theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 – dưới 175 cc. Bên cạnh đó, người lái xe mô tô hai bánh từ 175 cc trở lên phải có bằng lái xe hạng A2.

Để được cấp giấy phép lái xe các hạng trên, người học lái xe cần đảm bảo điều kiện tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:

– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;

– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.

Trong đó, độ tuổi của lái xe máy được quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ như sau:

  • Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cc;
  • Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cc trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự. 

Như vậy, những người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được thi bằng lái xe máy hạng A1 trở lên. Tuổi dự thi bằng lái xe được tính từ ngày ghi trong giấy khai sinh đến ngày tham gia thi sát hạch lái xe. Đồng nghĩa với đó, người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đăng ký thi bằng lái xe A1 nhưng ngày dự sát hạch phải từ ngày sinh nhật thứ 18 trở đi. Với những người từ đủ 16 – dưới 18 tuổi dù chưa được thi bằng lái xe nhưng vẫn được phép điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cc. Đối với loại xe này, Luật giao thông đường bộ không có hướng dẫn về việc cấp Giấy phép cho người điều khiển, do đó, người tham gia giao thông bằng xe dưới 50 cc sẽ không cần bằng lái.

Người thi bằng lái xe máy có bắt buộc phải học lý thuyết tại cơ sở đào tạo không?

Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

Hình thức đào tạo

1. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo.

2. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Trong thời hạn trên 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo kết thúc kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, nếu không kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới.

Theo quy định trên thì người thi bằng lái xe A1 sẽ được tự học lý thuyết nhưng phải đăng ký ôn luyện và kiểm tra tại cơ sở đào tạo được cho phép.

Hồ sơ thi bằng lái xe máy theo quy định pháp luật năm 2023
Hồ sơ thi bằng lái xe máy theo quy định pháp luật năm 2023

Hồ sơ thi bằng lái xe máy theo quy định pháp luật năm 2023 

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

Hồ sơ của người học lái xe

1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;

d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Theo đó thì người thi bằng lái xe A1 sẽ cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thi bằng lái xe như đơn đề nghị học lái xe, bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn và giấy khám sức khỏe của người thi bằng lái xe A1.

Nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy ở đâu?

Cũng theo Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, cá nhân có nhu cầu thi  bằng lái xe máy phải nộp đủ 01 bộ hồ sơ cho trung tâm đào tạo và thi sát hạch lái xe.Sau khi nhận đủ hồ sơ của học viên, trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe sẽ lập danh sách đề nghị sát hạch (có tên người dự thi) rồi gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để chuẩn bị tổ chức thi sát hạch lái xe cho học viên.

Lưu ý: Thông tư này không bắt buộc học viên phải nộp hồ sơ cho trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe nơi cư trú (thường trụ hoặc tạm trú). Do đó nếu thuận tiện thi sát hạch bằng lái xe máy ở địa phương nào thì cá nhân có thể nộp hồ sơ cho trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe tại địa phương đó. 

Chi phí thi bằng lái xe máy hết bao nhiêu?

Theo Thông tư 188/2016/TT-BTC, người thi sát hạch bằng lái xe máy bắt buộc phải trả các khoản phí, lệ phí tại buổi thi sát hạch bao gồm:

– Lệ phí thi lý thuyết: 40 000 đồng/lần.

– Lệ phí thi thực hành: 50 000 đồng/lần.

– Phí cấp bằng lái xe máy: 135 000 đồng/lần.

Ngoài ra, trước đó, cá nhân còn có thể mất một số khoản phí phát sinh như phí khám sức khỏe, phí chụp ảnh thẻ, phí làm hồ sơ tại trung tâm sát hạch (nếu thuê dịch vụ làm hồ sơ thi bằng lái xe máy), phí thi thử thực hành trên sân,…

Như vậy, tổng chi phí làm hồ sơ và thi bằng lái xe máy có thể dao động từ vài trăm nghìn đến cả triệu đồng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Hồ sơ thi bằng lái xe máy theo quy định pháp luật năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Thủ tục chứng thực sổ bảo hiểm xã hội, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Lái xe máy khi chưa đủ tuổi bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 1 và khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
Do đó, người chưa đủ tuổi mà điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt cụ thể như sau:
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt cảnh cáo;
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên: Có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Thuê dịch vụ làm hồ sơ thi bằng lái xe được không?

Thực tế, các trung tâm đào tạo và thi sát hạch bằng lái xe máy vẫn thường hay nhận hồ sơ thi sát hạch của học viên thông qua các cộng tác viên.
Cá nhân có nhu cầu thi bằng lái xe máy có thể tự mình chuẩn bị và nộp hồ sơ cho trung tâm đào tạo và sát hạch bằng lái xe hoặc sử dụng dịch vụ làm hồ sơ thi bằng lái xe máy của các cá nhân, tổ chức khác.
Trên Facebook, Zalo và các nền tảng mạng xã hội khác rất dễ bắt gặp các tài khoản, hội nhóm nhận làm hồ sơ bằng lái xe máy với các mức giá khác nhau.
Tuy nhiên, cũng chú ý rằng, cá nhân chỉ nên mua gói hồ sơ cơ bản, tránh nghe lời dụ dỗ của của một số đối tượng mà mua gói chống trượt kẻo mất tiền oan.
Bởi lẽ, viết thi sát hạch bằng lái xe diễn ra khá nghiêm ngặt. Thi lý thuyết mỗi người đều sử dụng 01 máy tính và có vách ngăn. Còn thi thực hành trên xe máy sẽ có gắn camera để chụp lại hình ảnh thí sinh.
Vì vậy, nếu thi không đạt, học viên vẫn có thể bị đánh trượt dù đã mua gói chống trượt.

Bằng lái xe máy có thời hạn không?

Theo Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định thời hạn của giấy phép lái xe như sau:
– Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm