Hôi của có bị đi tù hay xử phạt không?

bởi letrang19012000
Hôi của có bị đi tù hay xử phạt không?

Trên các trang mạng xã hội, không khó để thấy những hình ảnh được đăng tải về hành vi “hôi của” của một bộ phận người dân.  Đây là hình ảnh xấu xí về mặt đạo đức xã hội và ảnh hưởng không nhỏ tới hình ảnh người dân Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế. Vậy về mặt pháp lý, hành vi “hôi của” có bị đi tù hay xử phạt không? Nếu bị xử phạt thì người thực hiện hành vi sẽ phải chịu mức phạt như thế nào. Bài viết dưới đây Luật sư X sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu và giải đáp mọi thắc mắc về vấn đề này.

Cơ sơ pháp lý

Nội dung tư vấn

“Hôi của” là gì?

“Hôi của” là từ tiếng lóng để chỉ hành vi lợi dụng người rơi vào hoàn cảnh không tỉnh táo (bị tai nạn giao thông, bị ngã, ngất, chết…) để nhặt, lấy đồ đạc, tiền bạc, tài sản của người đó.

Qua tìm hiểu “hôi của” là gì, có thể thấy đây không những là hành vi đáng lên án về mặt đạo đức xã hội mà còn là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý theo quy định của pháp luật. 

“Hôi của” có bị đi tù hay xử phạt không?

Tùy từng trường hợp, tính chất, mức độ cụ thể của hành vi mà người có hành vi “hôi của” có thể bị xử lý vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản” hay “Tội trộm cắp tài sản”.

“Hôi của” bị xử phạt vi phạm hành chính

Theo Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP khi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác thì

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

b) Gây mất mát; hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.”

Do vậy, hành vi “hôi của” của người khác dù là vô tình hay cố ý thì người thực hiện hành vi “hôi của” cũng phải đối mặt với xử phạt vi phạm hành chính. Hình thức phạt tiền với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Hình thức xử phạt bổ sung là hoàn trả lại đồ vật, tài sản “hôi của”.

” Hôi của” bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Xét về mặt cấu thành tội phạm, người thực hiện hành vi “hôi của” có thể bị kết vào “Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản”; hoặc nặng hơn là “Tội trộm cắp tài sản” dựa trên hậu quả, tính chất mức độ của hành vi.

“Hôi của” bị truy cứu về “Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản”

Theo Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

“1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Hình ảnh người dân tràn ra đường “hôi của” từ một chiếc xe tải chở bia bị lật

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

Có thể thấy hành vi “hôi của” tưởng chừng như nhỏ nhưng hình phạt tù thấp nhất là 06 tháng và kịch khung cao nhất là 20 năm tù. Khung hình phạt này dựa trên giá trị đồ vật, tài sản đã lấy. Đồng thời có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

“Hôi của” bị truy cứu về “Tội trộm cắp tài sản”

Theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

– Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là di vật, cổ vật.

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tóm lại, có thể thấy hành vi “hôi của” chỉ xuất phát từ sự ích kỷ cá nhân nhưng hình phạt phải chịu tương đương với các tội danh nguy hiểm như: tội công nhiên chiếm đoạt tài sản hay tội trộm cắp tài sản.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết của Luật sư X về “Hôi của” có bị đi tù hay xử phạt không?. Để nhận thêm thông tin và nhận thêm sự tư vấn giúp đỡ từ dịch vụ pháp lý của luật sư hãy liên hệ ngay hotline 0833 102 102

Câu hỏi thường gặp

Trả lại đồ vật, tài sản đã “hôi của” có bị truy cứu trách nhiệm không?

Trả lại đồ vật, tài sản đã “hôi của” vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng theo Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Còn về truy cứu trách nhiệm hình
sự thì phụ thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi và giá trị đồ vật, tài sản đó.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm