Hiện nay người phụ nữ thâm gia lao động, xây dựng kinh tế trong gia đình không còn là vấn đề quá xa lạ. Ngoài ra còn có thiên chức làm mẹ, nên cũng cần có những ưu ái trong quá trình làm việc. Việc nghỉ chế độ thai sản là một cũng được xem là một ưu dãi trong quy định pháp luật; cũng như của người sử dụng lao động. Nhưng để đảm bảo quyền lợi của mình thẻ phải tiến hành các thủ tục hồ sơ cần thiết. Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
Nội dung tư vấn
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội thì Hồ sơ để hưởng bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh; bản sao giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết; bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK
- Trích sao hồ sơ bệnh án; giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai;
Ngoài ra, tùy vào từng trường hợp còn phải chuẩn bị những hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
- Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu; phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai phải có giấy chứng nhận nghỉ việc; hưởng bảo hiểm xã hội; bản chính; bản sao giấy ra viện.
- Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh; bản sao giấy khai sinh của con; giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật; sinh con dưới 32 tuần tuổi.
- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH: “Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc”.
Thời hạn mà người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản chậm nhất không quá 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc cho người sử dụng lao động; người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ thôi việc trước thời điểm sinh con: Hiện nay chưa có quy định cụ thể; người lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản cần chú ý nộp càng sớm càng tốt; trong trường hợp ở cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương có công văn hướng dẫn cụ thể thì phải tuân theo.
Thời hạn giải quyết chế độ thai sản của cơ quan bảo hiểm xã hội
Thời hạn giải quyết chế độ thai sản đối với người lao động đang đi làm tại công ty; được quy định tại Khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết; tổ chức chi trả cho người lao động;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con; cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả chế độ thai sản cho người lao động.
- Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mời bạn đọc xem thêm
- Điều kiện và thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ
- Chế độ thai sản cho nam giới như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X; chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu tư vấn về các vấn đề liên quan của luật sư X; hãy liên hệ: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Khoản 3 điều 31 Luật bảo hiểm xã hội có quy định như sau:
– Đóng BHXH đủ 12 tháng trở lên;
– Đóng BHXH đủ 3 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con;
– Có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở khám bệnh; chữa bệnh là phải nghỉ dưỡng sức trước khi sinh.
Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội quy đinh:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con;
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ theo quy định
Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ; cơ quan BHXH sẽ xét duyệt và thực hiện chi trả trợ cấp thai sản. Người lao động; thân nhân của người lao động có thể nhận trợ cấp thông qua một trong các hình thức:
– Trực tiếp qua tài khoản ATM của người lao động.
– Thông qua đơn vị sử dụng lao động.
– Nhận trợ cấp trực tiếp tại cơ quan BHXH trong một số trường hợp đặc biệt; ví dụ như thôi việc trước thời điểm sinh con.