Căn cứ pháp lí
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung
- Thông tư 156/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Nội dung tư vấn
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì? Thuế thu nhập cá nhân là một là loại thuế cơ bản, có thể hiểu là một phần thu bắt buộc đóng vào ngân sách nhà nước đến từ tiền lương hoặc các nguồn thu nhập khác của người lao động sau khi đã được giảm trừ.
Ví dụ: Bạn tham gia kinh doanh thu lợi nhuận từ nguồn hàng mà bạn bán, căn cứ vào loại hàng và chỉ số thuế suất thì bạn sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo mức đó.2. Khi nào thì hoàn thuế thu nhập cá nhân? Sẽ có hai trường hợp bạn được hoàn thuế tức được trả lại thuế thu nhập cá nhân: Trường hợp 1: Bạn đóng nhiều hơn mức thuế mà bạn đáng ra phải đóng trong kỳ hạn, cơ quan thuế sẽ hoàn lại phần thuế dư.
Trường hợp 2: Bạn đóng thuế nhưng khoản thuế đó thuộc trường hợp được miễn thuế căn cứ Điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung bao gồm 14 nguồn thu nhập sau đây, cụ thể:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên có quan hệ huyết thống trong gia đình;
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất;
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các thành viên có quan hệ huyết thống trong gia đình;
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. Ví dụ: Bạn bắt được cá tươi, bạn đem bán và có được nguồn thu nhập, nguồn thu nhập đó sẽ không tính thuế thu nhập cá nhân;
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất;
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
- Thu nhập từ kiều hối. Đây là nguồn tiền do người thân lao động ở nước ngoài gửi về, được miễn thuế thu nhập cá nhân;
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật;
- Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả;
- Thu nhập từ học bổng;
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật;
- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận;
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Ai được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 53 thông tư 156/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi thông tư 92/2015/TT-BTC thì người được hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Những cá nhân có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế, khi đưa cho cơ quan thuế kèm theo đề nghị hoàn thuế sẽ được trả lại.
- Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho cá nhân, tổ chức nào thì sẽ chính cá nhân, tổ chức đó nhận lại khoản thuế đó, với quy trình thực hiện tương đương như của cá nhân riêng lẻ.
Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. …
Trên đây là các trường hợp bạn sẽ được hoàn trả lại thuế thu nhập cá nhân. Mong bài viết hữu ích cho bạn đọc!
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Khi nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.