Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu dành cho những người có phát sinh các thu nhập từ tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác. Do đó, có rất nhiều người thắc mắc là những nguồn thu nhập nào phải chịu thuế và mức thu nhập tối thiểu là bao nhiêu sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Bài viết sau đây sẽ làm rõ vấn đề nêu trên
Căn cứ:
- Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH về Luật thuế thu nhập cá nhân ( Luật thuế thu nhập cá nhân 2014)
Nội dung tư vấn
1. Những thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Trong thực tế, các nguồn thu nhập phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau, do đó, pháp luật cũng quy định phạm vi rất rộng những nguồn thu nhập sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ theo Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành quy định các nguồn thu phổ biến phải chịu thuế bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp
- Thu nhập từ đầu tư vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ trúng thưởng
- Thu nhập từ bản quyền
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
2. Thu nhập được miễn thuế
Bên cạnh việc quy định các khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân, pháp luật cũng quy định những khoản thu nhập được miễn. Cụ thể căn cứ tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành quy định các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như bao gồm:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
11. Thu nhập từ học bổng
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
16.Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
3. Thu nhập được giảm thuế
Đối với các thu nhập được giảm thuế, sẽ có hai hình thức áp dụng mức giảm trừ, đó là:
Giảm trừ gia cảnh
Giảm trừ gia cảnh chỉ được áp dụng cho những cá nhân cư trú tại Việt Nam và có thu nhập phải chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, người có sự hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch; hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam; hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo hai hình thức là có nơi đăng ký thường trú theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc người có hợp đồng thuê nhà ở tại Việt Nam và có thời hạn là 90 ngày trở lên trong năm tính thuế. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định chỉ áp dụng giảm trừ gia cảnh với những thu nhập có tính ổn định, thường xuyên như tiền lương, tiền công,… còn đối với những nguồn thu nhập phát sinh như trúng số, được tặng cho tài sản,… thì sẽ không được giảm trừ gia cảnh.
Cụ thể Luật thuế thu nhập cá nhân quy định mức giảm trừ gia cảnh như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Những người phụ thuộc được xác định bao gồm:
- Con dưới 18 tuổi
- Con trên 18 tuổi nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động
- Con đang theo học tại các trường trung cấp nghề, cao đẳng, đại học mà có thu nhập dưới 500.000 đồng
- Vợ, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ(chồng) mà mất khả năng lao động hoặc có thu nhập dưới 500.000 đồng và phải phụ thuộc vào sự nuôi dưỡng của người đóng thuế.
(Với mỗi người phụ thuộc như vậy sẽ được giảm trừ 3,6 triệu đồng/tháng trong công thức tính thuế thu nhập)
4. Mức thu nhập tối thiểu phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Theo Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thì công thức tính thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Thuế TNCN phải đóng = (Tổng thu nhập – Thu nhập được miễn, giảm thuế) x Thuế suất
Từ công thức trên thấy rằng, nếu các cá nhân có nguồn số tổng thu nhập trừ đi số thu nhập được miễn, giảm thuế mà là một số dương thì các cá nhân sẽ phải thực hiện việc đóng thuế theo quy định pháp luật.
Vì vậy, giả sử một người có thu nhập không phải là các khoản thu nhập xuất phát từ các nguồn thu nhập được miễn thuế và không có người phụ thuộc thì mức thu nhập tối thiểu người đó không phải đóng thuế do được miễn trừ gia cảnh là 9 triệu đồng/tháng.
Xem thêm bài viết:
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2019
- Cách tính thuế thu nhập từ youtube
- Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2019
Hy vọng bài viết trên có ích đối với quy độc giả.