Khi nào hợp đồng lao động chấm dứt?

bởi Luật Sư X

“Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước; nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển nên việc thay đổi công việc; là điều tất yếu không thể tránh khỏi. Vậy những trường hợp nào thì hợp đồng lao động chấm dứt theo đúng quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn!

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn

Hợp đồng lao động là gì?

Theo Khoản 1 Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019; có quy định về hợp đồng lao động như sau:

Điều 13. Hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí của hai bên

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí hai bên; là trường hợp hai bên đều thể hiện; bày tỏ sự mong muốn được chấm dứt quan hệ; hoặc một bên đề nghị và bên kia chấp nhận. Các khoản 1, 2, 3 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019; quy định hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động chấm dứt theo ý chí của một bên

Chấm dứt HĐLĐ do ý chí một bên chủ thể là những trường hợp chấm dứt ý chí phụ thuộc vào ý chí của một bên chủ thể; nhưng được pháp luật thừa nhận và bảo đảm thực hiện. Trường hợp này gồm các trường hợp:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Căn cứ chấm dứt:

  • Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn: NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ thì không cần căn cứ chấm dứt.
  • Đối với HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
    • Không được bố trí theo đúng công việc; địa điểm làm việc; hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
    • Không được trả lương đầy đủ; hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
    • Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
    • Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
    • Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử; hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
    • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
    • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Thủ tục chấm dứt:

  • Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn: NLĐ cần báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; trừ trường hợp quy định tại Điều 138 của Bộ luật lao động năm 2019.
  • Đối với HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng:
  • Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
    • Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019;
    • Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 33 Bộ luật lao động năm 2019;
    • Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019 thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 138 của Bộ luật này.

Quyền đơn phương chấm dứt HDLĐ của người sử dụng lao động

Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019; thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động như sau:

Căn cứ chấm dứt:

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Thủ tục chấm dứt

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Các trường hợp NLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ:

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019; thì các trường hợp sau người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gồm:

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm; nghỉ việc riêng; và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Hợp đồng lao động chấm dứt theo ý chí của bên thứ ba

Chấm dứt HĐLĐ do ý chí người thức ba; là những trường hợp chấm dứt HĐLĐ không phụ thuộc vào ý chí của hai bên chủ thể trong quan hệ lao động; được quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019. Cụ thể:

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành giải quyết khó khăn về mặt pháp lý của quý khách; là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật Sư X; hãy liên hệ:

Hotline: 0833102102

Câu hỏi liên quan

NSDLĐ có được hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng?

NSDLĐ có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được NLĐ đồng ý.

NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải TRẢ trợ cấp thôi việc cho NLĐ?

Căn cứ điều 46 bộ luật lao động 2019 thì trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ phải tiến hành trả trợ cấp thôi việc. Trừ trường hợp pháp luật quy định NLĐ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động theo HĐ xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì thời hạn báo trước quy định là bao nhiêu ?

Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động theo hợp đồng xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (không cần lý do như hiện nay) chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;ít nhất 03 ngày làm việc với hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Xem thêm: Chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm