Biển kiểm soát xe cơ giới (hay biển số xe) được cơ quan công an cấp nhằm dễ dàng quản lý phương tiện giao thông. Từ ngày 01/6/2019, Cục cảnh sat giao thông thuộc bộ Công an đã xây dựng xong Web dùng để tra cứu lỗi vi phạm giao thông bằng camera thông qua biển số xe.
Căn cứ
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 46/2016/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
1. Quy định về biển số xe đối với các xe cơ giới? Theo khoản 3 Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của tất cả các xe cơ giới là phải đăng ký và gắn biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới 1. … 2. … 3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. 4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới. 5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Xử phạt hành chính khi vi phạm. Đối với xe ô tô, căn cứ Điều 16 nghị định 46/2016/NĐ-CP, phạt hành chính lên tới 1.000.000 đồng đối với xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng, tối đa 3.000.000 đồng đối với trường hợp xe không gắn biển số .
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông 1. … 2. … 3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe; b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật; c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; đ) Điều khiển xe ô tô tải lắp thùng xe có kích thước không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; điều khiển xe ô tô vận chuyển hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm. 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định; b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định; đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
Đối với mô tô, xe máy, kể cả xe máy điện, căn cứ Điều 17 nghị định 46/2016/NĐ-CP, phạt hành chính lên tới 100.000 đồng đối với xe không gắn đủ biển số hoặc không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng, tối đa 400.000 đồng đối với trường hợp xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe;không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông 1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng; b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng. 2. … 3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định; b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp. …
Mong bài viết hữu ích cho các bạn!
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Không có biển số xe hoặc sử dụng biển số xe giả bị phạt bao nhiêu tiền? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.