Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và vận hành bộ máy Nhà nước. Do đó, nhằm đảm bảo sự trật tự, ổn định và hiệu quả làm việc của đội ngũ này, một hệ thống biện pháp xử lý kỷ luật được đặt ra tại các văn bản quy phạm pháp luật với mục đích xử lý nghiêm minh những cá nhân có hành vi vi phạm. Một trong những vấn đề mà LSX nhận được rất nhiều câu hỏi từ đọc giả là: “Kỷ luật cảnh cáo có bị cách chức không?” Để giải đáp câu hỏi này, mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Văn bản hợp nhất Luật Cán bộ, công chức 2019
- Văn bản hợp nhất Luật Viên chức 2019
- Nghị định 112/2020/NĐ-CP
Có bao nhiêu hình thức kỷ luật?
Một hệ thống biện pháp kỷ luật đúng đắn giúp đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong quá trình quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Khi có một hệ thống quy tắc rõ ràng về các biện pháp kỷ luật, các cá nhân sẽ tự nhận thức được hành vi vi phạm của mình có thể phải chịu trách nhiệm kỷ luật như thế nào? từ đó tăng cường tinh thần trách nhiệm và tự giác làm việc đúng quy định. Theo quy định tại Điều 7 và Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, hệ thống các hình thức xử lý kỷ luật được quy định từ theo mức độ từ nhẹ tới nặng như sau:
Thứ nhất, áp dụng đối với cán bộ
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Cách chức.
- Bãi nhiệm.
Thứ hai, áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Hạ bậc lương.
- Buộc thôi việc.
Thứ ba, áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Giáng chức.
- Cách chức.
- Buộc thôi việc.
Thứ tư, áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Buộc thôi việc.
Thứ năm, áp dụng đối với viên chức quản lý
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Cách chức.
- Buộc thôi việc.
Các hình thức kỷ luật được áp dụng khi nào?
Mục đích của việc đặt ra các biện pháp xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhằm đảm bảo cán bộ, công chức, viên chức tuân thủ đầy đủ các nội quy, quy chế, quy định pháp luật, … thông qua việc trừng trị những hành vi vi phạm của những đối tượng này. Tuy nhiên, không phải toàn bộ hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức đều bị xử lý kỷ luật mà chỉ những hành vi vi phạm được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP như sau:
“Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính.”
Đồng thời, trách nhiệm kỷ luật mà cán bộ, công chức, viên chức bị áp dụng sẽ căn cứ theo mức độ của hành vi vi phạm. Mức độ này được xác định như sau:
– Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
– Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
– Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
– Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Kỷ luật cảnh cáo có bị cách chức không?
Cảnh cáo và cách chức là hai hình thức xử lý kỷ luật độc lập và được áp dụng trong những trường hợp khác nhau và những đối tượng khác nhau. Để trả lời cho câu hỏi Kỷ luật cảnh cáo có bị cách chức không? LSX mời các bạn cùng tìm hiểu các nguyên tắc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo và cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể như sau:
Đối với hình thức kỷ luật cảnh cáo
Thứ nhất, áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công chức
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
Thứ hai, áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với viên chức
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm, để viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
- Viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng.
Đối với hình thức xử lý kỷ luật cách chức
Thứ nhất, áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức theo quy định tại Điều 11 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm hoặc cán bộ đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ;
– Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ.
Thứ hai, áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với viên chức quản lý
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
– Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ.
Như vậy, có thể thấy, cách chức là hình thức xử lý kỷ luật nặng hơn một bậc so với cảnh cáo. Đồng thời, theo nguyên tắc xử lý kỷ luật tại Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP) thì “Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận về từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm.”
Do đó, trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật cảnh cáo thì sẽ không bị cách chức trong một lần xử lý kỷ luật. Tuy nhiên, cần lưu ý, trong trường hợp cá nhân đã bị xử lý kỷ luật cảnh cáo trước đó nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mới thì có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cách chức.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là bao lâu?
Thời hiệu xử lý kỷ luật là yếu tố quan trọng cần phải xem xét trước khi quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Bởi lẽ, khi hết thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm mà cán bộ, công chức, viên chức thực hiện thì họ sẽ không bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm đó. Thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 80 VBHN Luật Cán bộ, công chức 2019 và Điều 53 của VBHN Luật Viên chức 2019 như sau:
Thứ nhất, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức
“1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.”
Thứ hai, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với viên chức
“1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.”
Mời bạn xem thêm:
- Đảng viên tham nhũng bị kỷ luật đảng như thế nào?
- Thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức như thế nào?
- Thẩm quyền xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như thế nào?
Khuyến nghị
LSX tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Kỷ luật cảnh cáo có bị cách chức không? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như ly hôn nhanh mất bao nhiêu tiền Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, thẩm quyền xử lý công chức quy định như sau:
– Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
– Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định này.
Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi chủ trì tổ chức họp kiểm điểm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
– Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc.
Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái.
– Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP thì chỉ khi công chức bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể mới bị xử lý kỷ luật.