Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường; lạm dụng vị trí độc quyền là hành vi bị cấm theo quy định pháp luật. Vậy những hành vi như vậy theo quy định sẽ bị xử lý như thế nào ?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay sau đây.
Căn cứ pháp lý
Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền là gì ?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018″
“Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là hành vi của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.”
Như vậy, những hành vi như vậy sẽ là hành vi vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến sự cạnh tranh trên thị trường. Gây tác động hạn chế cạnh tranh là tác động loại trừ; làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường.
Quy định lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền
Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm
– Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện hành vi sau đây:
Bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến; hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý; hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ; giới hạn thị trường; cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra; hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến; hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia; mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ ;hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến; hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia; mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác.
Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm
Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý; hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra; hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;
Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;
Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
Xử phạt hành chính hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền
Hình phạt chính
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 75/2019/NĐ-CP; doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường sẽ bị phạt tiền 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm thuộc một một trong các hành vi sau đây:
Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến; hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác.
Hình phạt bổ sung
Ngoài việc bị phạt tiền; doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 75/2019/NĐ-CP; doanh nghiệp vi phạm có thể bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
– Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng; thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh;
– Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường.
Có thể bạn quan tâm
- Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh là gì?
- Nghị định 35/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cạnh tranh
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ Logo độc quyền tại Hà Nội năm 2021
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền bị xử lý như thế nào ?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền.
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.