Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 còn hiệu lực không?

bởi Sao Mai
Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 còn hiệu lực năm 2022?

Luật Sở hữu trí tuệ (Luật số 07/2022/QH15) đã được Quốc hội biểu quyết thông qua vào ngày 16/6/2022 và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Nhằm kịp thời phổ biến những quy định mới của Luật, đặc biệt là các quy định liên quan đến lĩnh vực sở hữu công nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả thi hành Luật. Vậy những quy định trong luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được ban hành 29/11/2005 còn hiệu lực pháp luật năm 2022 không?

Để trả lời câu hỏi trên. Mời quý độc giả cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Thuộc tính pháp lý của Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11

Số hiệu:50/2005/QH11Loại văn bản:Luật
Nơi ban hành:Quốc hộiNgười ký:Nguyễn Văn An
Ngày ban hành:29/11/2005Ngày hiệu lực:01/07/2006
Ngày công báo:18/02/2006Số công báo:Từ số 33 đến số 34
Tình trạng:Còn hiệu lực

Nội dung cơ bản của Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11

Luật này quy định về quyền tác giả và các quyền có liên quan đến tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ… cụ thể như sau:

  • Quyền sở hữu trí tuệ: quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
  • Quyền tác giả: quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
  • Quyền liên quan đến quyền tác giả: quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
  • Quyền sở hữu công nghiệp: quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
  • Quyền đối với giống cây trồng: quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
  • Tên thương mại: tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực ngành nghề.

Hiện nay luật sở hữu trí tuệ 2005 vẫn còn hiệu lực, nhưng đã bộc lộ một số hạn chế. Mặt khác, do sự thay đổi của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế nên Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung một số điều của luật này tại Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ 2019 số 07/VBHN-VPQH.

Xem thêm và tải Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 dưới đây:

Một điểm mới của luật sở hữu trí tuệ 2019 so với luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11

1. Về tính mới của sáng chế

Tính mới của sáng chế được sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019: 

Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ. “

Quy định này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sồ hữu công nghiệp hoặc Bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.

Trình độ sáng tạo của sáng chế được quy định bổ sung cụ thể tại Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2019: 

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ỏ nước ngoài trưóc ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

2. Về tên gọi, chỉ dẫn địa lý

Tên gọi, chỉ dẫn địa lý được sửa đổi, bổ sung tại Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi, bổ sung) năm 2019 với các nội dung như:

a)Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam.

b)Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa.

Về đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp bổ sung khoản 3 Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi, bổ sung) năm 2019 với những quy định rõ ràng hơn: Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.

3. Về đơn đăng ký quốc tế và đề nghị xử lý quốc tế

Luật Sở hữu trí tuệ bổ sung năm 2019, Điều 120a: 

Đề nghị công nhận và bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang đàm phán gọi là đề nghị quốc tế. Việc công bố đề nghị quốc tế, xử lý ỷ kiến của người thứ ba, đánh giá điều kiện bảo hộ đối vôi chỉ dẫn địa lý trong đề nghị quốc tế được thực hiện theo các quy định tương ứng tại Luật này đối với chỉ dẫn địa lý trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 còn hiệu lực năm 2022?
Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 còn hiệu lực năm 2022?

4. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu

Về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhẫn hiệu được sửa đổi, bổ sung khoản tại 2 Điều 136 Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi, bổ sung) năm 2019: Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyên quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu.

Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật này.

5. Quy định về hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp

Về hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được sửa đổi bổ sung Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019:

“Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước vê quyền sở hữu công nghiệp.

2.  Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên.

3.   Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nưổc về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.

4.  Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt”.

6. Bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào sau khoản 3 Điều 198: 

“4. Tổ chức, cá nhân là bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu được Tòa án kết luận là không thực hiện hành vi xâm phạm có quyền yêu cầu Tòa án buộc nguyên đơn thanh toán cho mình chi phí hợp lý để thuê luật sư hoặc các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

5.   Tổ chức, cá nhân lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lạm dụng thủ tục đó phải bồi thường cho những thiệt hại do việc lạm dụng gây ra, trong đó bao gồm chi phí hợp lý để thuê luật sư. Hành vi lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hành vi cố ý vượt quá phạm vi hoặc mục tiêu của thủ tục này”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019: 

“1. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:

a)   Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;

b)    Giá chuyên giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đổi tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;

c)   Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đưa ra phù hợp với quy định của pháp luật;

d)   Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại các điểm a,bvàc khoản này thì mức bồi thường thiệt hại vê vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng”.

7. Người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 218:

“1. Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện đầu đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 217 của Luật này thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng. Cơ quan hải quan cung cấp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông tin về tên và địa chỉ của người gửi hàng; nhà xuất khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết, trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu và hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại khoản 4 Điều 216 của Luật này”.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 còn hiệu lực không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.

Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc các vấn đề liên quan đến dịch vụ đổi tên giấy khai sinh … của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp. Ngoài ra bạn có thể theo dõi và liên hệ qua các nền tảng xã hội của Luật sư X:

Câu hỏi thường gặp

Tại luật sở hữu trí tuệ 2005 hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm những nội dung gì?

Theo Điều 48 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định:
Điều 48. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi chuyển giao quyền;
d) Giá, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.

Hiện nay có bao nhiêu loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả ?

Căn cứ Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định như sau:
“Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.”

Tác giả có được chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân theo quy định luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2019 không?

Theo Khoản 2 Điều 47 và Điều 19 luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2019
Thì tác giả không được chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân khác.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm