Xin chào Luật sư, tôi có vừa apply vào một công ty sản xuất kinh kiện điện tử. Khi thoả thuận hợp đồng lao động thì bên phía công ty có yêu cầu tôi ký cam kết bảo mật thông tin. Tôi thắc mắc về quy định cam kết bảo mật thông tin là gì? Và mẫu cam kết bảo mật thông tin doanh nghiệp hiện nay ra sao? Trong trường hợp, người lao động tiết lộ cam kết bảo mật thông tin của doanh nghiệp có bị đuổi việc hay không? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LSX, bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để được giải đáp thắc mắc nêu trên nhé.
Căn cứ pháp lý
Cam kết bảo mật thông tin là gì?
Mẫu cam kết bảo mật thông tin thường được dùng khi người lao động và người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động. Theo đó, người lao động sẽ cam kết về việc không tiết lộ thông tin hay công khai các thông tin, tài liệu mật của người sử dụng lao động trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Các thông tin, tài liệu mật ở mỗi công ty, doanh nghiệp là khác nhau do đó việc xác định những thông tin, tài liệu nào được cam kết bảo mật sẽ tùy thuộc theo thỏa thuận và ký kết của các bên.
Thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ giữa người lao động và doanh nghiệp được quy định ra sao?
Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì khi người lao động xâm phạm bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo trình tự, thủ tục xử lý bồi thường như sau:
“Điều 4. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
…
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”
Như vậy, khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên như trên.
Có bị sa thải nếu tiết lộ thông tin bảo mật doanh nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động như sau:
- Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
- Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Căn cứ quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, căn cứ theo khoản 2 Điều 125 Bộ luật lao động 2019 thì Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh bị xử lý ra sao?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh, cụ thể:
“Điều 16. Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.”
Lưu ý: Mức phạt là áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức (khoản 7 Điều 4 Nghị định này).
Mẫu cam kết bảo mật thông tin doanh nghiệp cập nhật mới năm 2023
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu cam kết bảo mật thông tin doanh nghiệp cập nhật mới năm 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc sẽ được tư vấn pháp lý về Thủ tục rút đơn ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật lao động 2019:
Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Như vậy, người lao động khi liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh thì phải thực hiện đúng yêu cầu thỏa thuận của hai bên và sẽ phải bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Theo Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH nội dung của cam kết bảo mật thông tin gồm có:
Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 387 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thông tin trong giao kết hợp đồng như sau:
Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết.
Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.
Bên vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.