Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới năm 2023

bởi VanAnh
Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới năm 2023

Ở nước ta hiện nay, có nhiều lý do để chấm dứt hợp đồng lao động được pháp luật quy định một cách rõ ràng, tức là quy định rõ quyền chấm dứt hợp đồng của người lao động và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động có thể bị hủy bỏ vì nhiều lý do khác nhau: có thể do hợp đồng lao động kết thúc, hoặc do ý chí của một trong các bên. Khi bên sử dụng lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận với người lao động. Khi này cần văn bản để ghi lại sự thỏa thuận này. Vậy Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động có những nội dung gì? hãy cùng LSX tìm hiểu nhé

Căn cứ pháp lý

Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (Căn cứ quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019).

Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động và văn bản được ký kết bởi người lao động và người sử dụng lao động nhằm chấm dứt, kết thúc quyền và nghĩa vụ của các bên dựa trên ý chí và nguyện vọng của mỗi bên.

Trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của Người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do Người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ.

– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

– NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019.

– NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

– NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.

Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới năm 2023
Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới năm 2023

Trợ cấp thôi việc trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn

Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt trước hạn theo thỏa thuận của công ty và người lao động thì công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên (trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội), cụ thể như sau:

– Mỗi năm làm việc được trả trợ cấp thôi việc bằng một nửa tháng tiền lương.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

– Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ đổi tên bố trong giấy khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Phải báo trước chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bao nhiêu ngày?


Ngoài có lý do chính đáng thì để chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, người sử dụng phải tuân thủ các điều kiện báo trước bao gồm:
– Hợp đồng lao động xác định thời hạn ít nhất 45 ngày;
– Hợp đồng lao động xác định thời hạn ít nhất 30 ngày;
– Đối với các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì ít nhất 03 ngày làm việc.
– Đặc biệt đối với trường hợp thôi việc do thay đổi cơ cấu, bộ phận kinh tế hoặc sáp nhập, công ty phải thực hiện theo hướng dẫn của các nghị định.

Nếu không muốn nhận người lao động vào làm việc vì đã chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ gì?

Căn cứ vào Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm