Uỷ quyền được hiểu là việc cá nhân hoặc tổ chức cho phép một cá nhân hoặc tổ chức khác đại diện, thay mặt mình thực hiện công việc nào đó, và phải chịu trách nhiệm trong phạm vi ủy quyền. Cùng Luật sư X tìm hiểu về mẫu ủy quyền thừa kế tài sản mới qua bài viết dưới đây.
Quyền hưởng di sản thừa kế
Thừa kế có thể được hiểu là sự chuyển dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống.
Thừa kế theo pháp luật
Hiện nay, pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành ghi nhận hai hình thức thừa kế là: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế hiện nay bao gồm:
– Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.
Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo di chúc
Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Trường hợp di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Về nguyên tắc, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo ý chí của người để lại di chúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015.
Để ủy quyền cho người khác đại diện cho mình thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, cần đến tổ chức hành nghề công chứng lập hợp đồng ủy quyền. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014, trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015, một cá nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó.
Vì điều kiện không thể trực tiếp tham gia thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, người thừa kế có thể lập hợp đồng ủy quyền để ủy quyền cho người khác đại diện cho mình, trừ trường hợp người đại diện theo ủy quyền là một trong những người thừa kế theo pháp luật.
Mẫu ủy quyền thừa kế tài sản mới
Xem trước và tải xuống Mẫu ủy quyền thừa kế tài sản mới:
Thủ tục ủy quyền thừa kế đất đai
Thủ tục ủy quyền thừa kế đất đai bao gồm các bước sau:
Bước 1: Bên ủy quyền và bên được ủy quyền cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để thực hiện thủ tục ủy quyền thừa kế đất đai.
– Bên ủy quyền cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của bên ủy quyền
- Hộ khẩu của bên ủy quyền
- Giấy đăng ký kết hôn hoặc Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân
- Hợp đồng uỷ quyền thừa kế đất đai
– Bên được ủy quyền cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
- CMND/CCCD/Hộ chiếu
- Hộ khẩu
- Phiếu yêu cầu công chứng
Bước 2: Nộp bộ hồ sơ trên tại tổ chức hành nghề công chứng gần nhất.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ cho Công chứng viên kiểm tra:
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, phù hợp với quy định của pháp luật: Công chứng viên tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
– Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ: Công chứng viên sẽ hướng dẫn bạn bổ sung các giấy tờ còn thiếu.
– Nếu hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết: Công chứng viên sẽ giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Bước 4: Soạn thảo hợp đồng ủy quyền thừa kế đất đai
– Hợp đồng ủy quyền thừa kế đất đai đã được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn thì Công chứng viên sẽ kiểm tra dự thảo văn bản:
- Trường hợp dự thảo văn bản có điều khoản vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội… Công chứng viên có trách nhiệm chỉ rõ để người yêu cầu công chứng sửa đổi.
- Nếu không sửa đổi thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng theo quy định.
– Hợp đồng ủy quyền thừa kế đất đai do Công chứng viên soạn thảo theo yêu cầu của người ủy quyền. Nội dung trong hợp đồng không trái đạo đức xã hội, không vi phạm các quy định của pháp luật.
Bước 5: Ký hợp đồng ủy quyền thừa kế đất đai
– Người yêu cầu công chứng đọc kỹ dự thảo hợp đồng ủy quyền thừa kế đất đai. Nếu người yêu cầu công chứng muốn sửa đổi, bổ sung thêm nội dung thì Công chứng viên sẽ xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung này.
– Nếu người yêu cầu công chứng không còn điều gì thắc mắc, hoàn toàn đồng ý với nội dung quy định trong hợp đồng ủy quyền thừa kế đất đai thì sẽ được Công chứng viên hướng dẫn ký vào từng trang của hợp đồng.
Bước 6: Ký chứng nhận
Người yêu cầu công chứng sẽ xuất trình bản chính của các giấy tờ theo hướng dẫn của Công chứng viên để đối chiếu. Công chứng viên ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng sau đó chuyển hồ sơ qua bộ phận thu phí.
Bước 7: Trả kết quả công chứng
Sau khi người yêu cầu công chứng nộp phí công chứng theo quy định sẽ được trả lại hồ sơ để hoàn tất thủ tục.
Lưu ý:
– Khi công chứng hợp đồng ủy quyền thừa kế đất đai, công chứng viên có trách nhiệm:
- Kiểm tra kỹ hồ sơ
- Giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
Lưu ý: Nếu bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì:
- Bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền.
- Bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Mời bạn xem thêm:
- TÀI SẢN ĐANG THẾ CHẤP CÓ ĐƯỢC ỦY QUYỀN VAY VỐN HAY KHÔNG?
- ỦY QUYỀN CHO NGƯỜI KHÁC THỰC HIỆN PHÂN CHIA TÀI SẢN ĐƯỢC HAY KHÔNG?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung bài viết “Mẫu ủy quyền thừa kế tài sản mới ” của Luật sư X. Hy vọng rằng những thông tin chúng tôi mang đến có thể giúp bạn vận dụng trong công việc và cuộc sống.
Để có thêm thông tin về: dịch vụ tạm ngưng công ty, công chứng ủy quyền tại nhà, xác nhận tình trạng hôn nhân, hợp pháp hóa lãnh sự, giá thu hồi đất …của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1, Điều 138, Bộ luật dân sự 2015, có thể ủy quyền thừa kế đất đai (thường là ủy quyền phân chia di sản thừa kế, ủy quyền nhận di sản thừa kế…) cho người khác nếu không thể trực tiếp thực hiện được các công việc này. Việc ủy quyền thừa kế đất đai thường diễn ra khi người thừa kế vì lý do sức khỏe hoặc đang ở xa nên ủy quyền cho người khác giúp mình thực hiện các thủ tục cần thiết.
Văn bản ủy quyền thừa kế đất đai thường được xác lập dưới 2 hình thức:
– Giấy ủy quyền thừa kế đất đai: là một văn bản ghi nhận việc người ủy quyền giao cho người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều việc trong phạm vi quy định.
– Hợp đồng ủy quyền thừa kế đất đai: là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
Căn cứ Điều 563, Bộ luật dân sự 2015, thời hạn hợp đồng ủy quyền thừa kế đất đai sẽ do các bên thỏa thuận. Nếu trong hợp đồng không có quy định nào về thời hạn ủy quyền và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền thừa kế đất đai có hiệu lực 1 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.