Ngoại tình với người cùng giới có vi phạm pháp luật?

bởi NguyenTriet
ai có thể mang thai hộ

Hôn nhân được xây dựng trên tình yêu chung thủy; bền vững của đôi bên. Nhưng không phải cuộc hôn nhân nào cũng có thể lâu bền; đã có rất nhiều cuộc hôn nhân chỉ vì một trong hai bên ngoại tình mà đã tan vỡ. Mỗi khi nhắc đến ngoại tình thì mọi thường nghĩ đến cuộc tình ngoài hôn nhân giữa nam và nữ. Tuy nhiên; ngày nay, xã hội ngày càng phát triển và mọi thứ dần thay đổi; dần dần xuất hiện ngày càng nhiều hình thức ngoại tình giữa hai người đồng giới. Vậy liệu ngoại tình với người cùng giới tính có vi phạm pháp luật hay không?  Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Ngoại tình bị xử phạt thế nào?

Hiện nay; pháp luật Việt Nam chưa có quy định thế nào là ngoại tình. Nhưng dựa trên hiện thực cuộc sống thì ngoại tình được hiểu là một người đã kết hôn nhưng lại có quan hệ tình cảm; quan hệ tình dục với người khác; chung sống như vợ chồng với người thứ ba… Ngoại tình không chỉ trái với đạo đức xã hội; đạo lý luân thường mà nó còn vi phạm quyền và nghĩa vụ mà luật hôn nhân và gia đình 2014 ghi nhận cho vợ chồng hợp pháp; cụ thể như sau:

“Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”.

Theo đó; vợ, chồng có nghĩa vụ phải yêu thương nhau và chung thủy với nhau. Ngoại tình có rất nhiều dạng thể hiện khác nhau; và hiện nay thì pháp luật Việt Nam chỉ cấm người đã kết hôn không được chung sống như vợ, chồng với người khác nhưng không cấm có quan hệ tình cảm hay tình dục với người khác. Đồng thời; việc một người đã vợ/ chồng nhưng lại chung sống với người khác như vợ; chồng cũng là một trường hợp bị cấm của Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Ngoại tình bị xử phạt hành chính

Điều hiển nhiên rằng khi vi phạm pháp luật thì sẽ bị xử phạt, và đối với người có hành vi ngoại tình thì cũng có thể  bị pháp luật truy cứu trách nhiệm hành chính; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ; và hậu quả do hành vi ngoại tình gây ra. Cụ thể theo Khoản 1 điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP người thực hiện hành vi ngoại tình sau sẽ bị xử phạt hành chính:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng; hoặc đang có vợ;

Ngoại tình bị xử phạt hình sự

Bên cạnh đó; nếu như người đó cũng thực hiện  hành vi trên nhưng để lại hậu quả nghiêm trọng; hoặc tái phạm sau khi đã bị xử lý hành chính thì người ngoại tình sẽ bị xử lý hình sự. Căn cứ theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015:

Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  • Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy; ngoại tình là hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình và người có hành vi ngoại tình có thể bị phạt tù đến ba năm nếu gây ra những hậu quả nghiêm trọng như khiến cho vợ/ chồng; hoặc con của một trong hai bên tự sát,…

Những hình thức xử phạt trên áp dụng đối với hành vi ngoại tình giữa nam và nữ là điều hiển nhiên; nhưng liệu đối với ngoại tình với người cùng giới tính có vi phạm pháp luật hay không và các hình thức xử phạt trên có áp dụng được cho hành vi ngoại tình với người cùng giới hay không?

Ngoại tình với người cùng giới tính có vi phạm pháp luật?

Đối với vấn đề ngoại tình với người cùng giới tính có vi phạm pháp pháp luật hay không; có hai luồng ý kiến để giải đáp cho vấn đề này; cụ thể như sau:

Ngoại tình với người cùng giới tính có vi phạm pháp luật

Để bảo vệ cho ý kiến này thì những người có quan điểm trên đã đưa ra dẫn chứng cụ thể tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 có quy định ” Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác …”.

Theo đó; ta có thể hiểu ở đây từ “người khác” không phân biệt giới tính là nam hay nữ; và hiện nay thì từ “vợ chồng” trên thực tế không chỉ còn áp dụng cho một nam một nữ mà có thể áp dụng cho một cặp nam nam; hoặc một cặp nữ nữ; nên từ đó có thể nói hành vi ngoại tình với người đồng giới có thể thuộc phạm vi điều chỉnh của điều này nên hành vi ngoại tình với người đồng giới là hành vi vi phạm pháp luật.

Ngoại tình với người cùng giới không vi phạm pháp luật

Thứ nhất; theo Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014; thì nhà nước ta không công nhận việc kết hôn đồng giới nên tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định “Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác ….” nên ngoại tình đồng giới không thể là đối tượng điều chỉnh của điều luật này.

Thứ hai; cũng tại điều này quy định ” Người nào đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác…”; thì liệu giữa hai người đồng tính có được xem là chung sống như vợ chồng hay không?

Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung; được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng; có tài sản chung đã được gia đình cơ quan; đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

Như vậy, nếu dựa trên các yếu tố trên thì rất khó để chứng minh giữa hai người đồng giới có quan hệ chung sống như vợ chồng; mà để có thể cấu thành tội quy định tại điều 182 Bộ luật hình sự 2015; thì phải cần có đủ hai yếu tố là một trong hai người phải là người đã kết hôn và hai người có quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Và nếu một trong hai điều kiện này; thì sẽ không được xem là ngoại tình nên ngoại tình đồng giới không vi phạm pháp luật.

Hai ý kiến trên đều có có những luận điểm rõ ràng; hợp lý và do hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có điều luật cụ thể hướng dẫn về vấn đề này nên không thể nói là ai đúng ai sai.

Mời bạn đọc xem thêm

Kết hôn đồng giới, pháp luật hiện nay thừa nhận hay bác bỏ?

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề ”Ngoại tình với người cùng giới có vi phạm pháp luật?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Pháp luật có cho phép hôn nhân đồng giới không?

Khoản 2 Điều 8 Luật hôn nhân gia đình quy định: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”. Như vậy; pháp luật nước ta hiện nay chưa thừa nhận hôn nhân đồng giới.

Thế nào là hôn nhân đồng giới?

Hôn nhân đồng giới là hôn nhân giữa những người có cùng giới tính về sinh học. Đó có thể là cuộc sống chung giữa hai người là đồng tính nam hoặc đồng tính nữ với nhau. Hôn nhân giữa những người này xuất phát từ tình yêu đồng giới. Những người đồng tính cũng như những người bình thường khác về mặt thể chất, tinh thần, chỉ khác về xu hướng tình dục.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm