Cảnh cáo là một trong những hình phạt chính nhẹ nhất trong Bộ luật Hình sự. Vậy người phạm tội chỉ bị phạt cảnh cáo khi nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé!
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Hình phạt cảnh cáo là gì?
Cảnh cáo là một hình thức xử phạt vi phạm khi một người nào đó khi bị vi phạm kỉ luật, làm sai nguyên tắc, quy tắc hay yêu cầu ở mức có thể sửa sai. Hình thức kỷ luật cảnh cáo là hình thức xử phạt trong nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau: Xử lý vi phạm hành chính; xử lý kỷ luật lao động; xử lý hình sự…
Hình phạt cảnh cáo trong lĩnh vực hình sự là 01 trong 07 hình phạt chính; đồng thời là hình phạt nhẹ nhất. Trong đó, người bị áp dụng hình phạt cảnh cáo tuy không bị tước bỏ quyền tự do hay hạn chế các quyền cũng như lợi ích khác nhưng sẽ bị xác nhận là người phạm tội và phải mang án tích trong thời gian nhất định.
Người phạm tội chỉ bị phạt cảnh cáo khi nào?
Theo quy định pháp luật: Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
So với các hình phạt chính khác, cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất vì nó không tước bỏ hoặc hạn chế bất cứ quyền lợi nào của người bị kết án mà chỉ lên án về tinh thần đối với họ. Trong đó, hình phạt cảnh cáo được áp dụng khi có đầy đủ các điều kiện sau:
Tội phạm ít nghiêm trọng
Chỉ áp dụng đối với trường hợp phạm tội ít nghiệm trọng. Trong đó, tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền; phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
– Có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. Điều này được hiểu là phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ thuộc các trường hợp quy định Bộ Luật Hình sự và chưa đủ điều kiện để được miễn hình phạt.
Các tình tiết giảm nhẹ
Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- Phạm tội do lạc hậu;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Miễn hình phạt
Bên cạnh đó, người phạm tội sẽ được miễn hình phạt khi tội phạm mà họ đã thực hiện có nhiều tình tiết giảm nhẹ; và đáng được khoan hồng đặc biệt. Còn người bị áp dụng hình phạt cảnh cáo; mặc dù cũng có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng lại không được khoan hồng đặc biệt; vì vậy họ không được miễn hình phạt.
Hi vọng bài viết giúp ích cho quý độc giả! Liên hệ với Luật sư X để sử dụng dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tốt nhất: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ; nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án
Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội; hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt
Nếu người phạm tội chủ động; tự nguyện bồi thường thiệt hại gây ra và có thêm 01 tình tiết giảm nhẹ khác thì có thể sẽ được áp dụng mức phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt với tội mà mình phạm phải