Hiện hay có rất nhiều vụ việc liên quan đến trộm cắp vặt; đặc biệt ở nông thôn tình trạng trộm cắp vặt diễn ra càng thường xuyên. Những đối tượng chủ yếu trộm gà, mèo, chim cảnh,… của người dân để bán. Mặc dù giá trị của những con vật này không cao nhưng hơn hết đó là những vật nuôi, thú cưng được yêu quý, săn sóc. Sự lộng hành của các đối tượng trộm cắp khiến người dân rất bức xúc. Vậy Người trộm cắp vặt có bị phạt tù hay không và sẽ bị xử lý như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu sau đây.
Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Vừa qua, nhà tôi bị một đối tượng lẻn vào trộm chim cảnh. Sau khi đối tượng ra đến ngõ, tôi cùng con trai bắt được người này và giao cho công an. Tôi rất bức xúc vì đã bị trộm nhiều lần, tôi muốn hỏi người này trộm cắp nhiều lần có thể bị phạt tù không? Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn đến chúng tôi. Luật sư X xin trả lời câu hỏi của bạn như sau.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính
Thế nào là trộm cắp vặt
Trộm cắp vặt là hành vi trái pháp luật xảy ra thường xuyên trong cuộc sống. Người trộm cắp trong trường hợp này trộm cắp những đồ có giá trị nhỏ như máy bơm, xe đạp cũ,… thậm chí là gà, mèo, chim cảnh. Trộm cắp vặt xảy ra thường xuyên, trắng trợn các đối tượng lợi dụng sơ hở của người khác để thực hiện trộm cắp nhiều lần.
Trách nhiệm hành chính
Trộm cắp vặt có giá trị nhỏ nên các đối tượng trộm cắp thường chỉ bị xử phạt hành chính.
Căn cứ Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản.
Trách nhiệm hình sự
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự về tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản tại Khoản 3,4 Bộ luật Hình sự 2015.
Quy định về phạt tù tội trộm cắp tài sản
Trộm cắp vặt nhiều lần
Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Trộm cắp vặt với thủ đoạn tinh vi, chuyên nghiệp
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Người trộm cắp vặt có bị phạt tù hay không?
Các đối tượng trộm cắp vặt với giá trị dưới 02 triệu đồng vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 nếu đã từng vi phạm hành chính hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, xã hội,…hoặc phạm tội có tổ chức, có tính chuyên nghiệp thì mức phạt có thể từ 02 năm đến 07 năm tù.
Giải quyết vấn đề
Theo quan điểm của tôi, đối tượng trộm chim cảnh của nhà bạn chỉ bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu giá trị chim cảnh dưới 2 triệu đồng. Nếu điều tra hành vi trộm cắp này đã nhiều lần, đối tượng trộm cắp có thể bị phạt tù theo quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Luật sư X về vụ việc “Người trộm cắp vặt có bị phạt tù hay không?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc có vấn đề pháp lý khó khăn cần giải đáp; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng để tránh sự phản kháng của chủ tài sản. Cướp giật tài sản là một trong bốn tội phạm của nhóm tội chiếm đoạt có tính chất công khai về hành vi khách quan của chủ thể
Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.