Chào Luật sư, Tôi được phía Toà án thông báo con tôi bị tuy án 2 năm 4 tháng từ về hành vi trộm cắp tài sản. Được biết nếu dưới 3 năm tù; con tôi sẽ được hưởng án treo. Tuy nhiên trước đó con tôi có phạm một tội về tàng trữ trái phép chất ma tuý. Không biết nhân thân xấu có được hưởng án treo không? luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Án treo là chế định pháp lý hình sự liên quan đến việc chấp hành hình phạt. Án treo được hiểu là việc tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình phạt đối với người vi phạm luật ở mức độ ít nghiêm trọng.
Để có thể tìm hiểu về vấn đề nhân thân xấu có được hưởng án treo không? LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP
Nhân thân xấu là gì?
– Hiện pháp luật không có quy định nhân thân xấu là gì? Cho nên chúng ta có thể hiểu đơn giản nhân thân xấu là từ mà người dân Việt Nam dùng để để ám chỉ một người từng có tiền án, tiền sự tức phạm tội; và đã bị cơ quan chức năng phát hiện; và đã xử phạt theo đúng quy định của pháp luật.
– Pháp luật Việt Nam hiện hay thay vì dùng từ nhân thân xấu; thì dùng từ nhân thân người phạm tội.
– Nhân thân người phạm tội là một phạm trù trong các ngành khoa học tội phạm học; khoa học luật hình sự; khoa học điều tra tội phạm, tâm lý học tư pháp… Nhân thân người phạm tội là những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng nhất phản ánh bản chất của người phạm tội; những đặc điểm dấu hiệu này tác động với những tình huống; và hoàn cảnh khách quan khác đã tạo ra xử sự phạm tội của người đó. Những đặc điểm đó có thể là tuổi, nghề nghiệp; thái độ làm việc, thái độ trong quan hệ với những người khác; trình độ văn hóa, lối sống, hoàn cảnh gia đình; và đời sống kinh tế, thái độ chính trị, ý thức pháp luật, tôn giáo, tiền án, tiền sự…
Án treo là gì?
Án treo là gì? Án treo được giải thích tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP như sau:
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội; và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Theo đó, án treo không phải là một hình phạt; mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm. Sở dĩ có biện páp miễn trách nhiệm hình phạt tù này là để khuyến khích người phạm tội cải tạo; hoàn lương nhanh để sớm trở thành công dân có ích cho xã hội; Bên cạnh đó cũng đưa ra các chế tài rằng:
- Nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên; thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
- Trường hợp đang trong thời gian chấp hành án treo; mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới; thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước; và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định của pháp luật hình sự.
Cụ thể, Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về án treo như sau:
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội; và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù; thì Tòa án cho hưởng án treo; và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm; và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan; tổ chức nơi người đó làm việc; hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức; chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung; nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; và có nhiều tiến bộ; thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục; Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên; thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới; thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước; và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Khi nào sẽ được hưởng án treo?
Khi nào sẽ được hưởng án treo? Theo quy định tại Bộ luật Hình sự; và Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP; thì người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo; khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
– Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật; và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
- Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích; người bị kết án nhưng đã được xóa án tích; người đã bị xử phạt vi phạm hành chính; hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính; chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án; và có đủ các điều kiện khác; thì cũng có thể cho hưởng án treo;
- Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật”; hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính”; hoặc “đã bị kết án”; và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
- Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác; thì cũng có thể cho hưởng án treo”.
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên; trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự; và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
+ Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên; trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
- Có nơi cư trú rõ ràng; hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan; tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
+ Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú; hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú; sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
+ Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động; hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo; và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật; đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4; và khoản 5 Điều 3 Theo quy định tại Bộ luật Hình sự; và Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP.
Những trường hợp không được hưởng án treo?
Những trường hợp không được hưởng án treo? Có tổng cộng 06 trường hợp không được hưởng án treo:
- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu; chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ; dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp; lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi; cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn; và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã; hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội; trừ một trong các trường hợp sau đây:
+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
+ Người phạm tội bị xét xử; và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng; hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể”.
- Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
+ Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
+ Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
+ Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú”.
- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Nhân thân xấu có được hưởng án treo không?
Nhân thân xấu có được hưởng án treo không? Câu trả lời là có.
Trước khi Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP; thì để được hưởng án treo; thì bên cạnh việc người phạm tội phải bị xử phạt tù không quá 03 năm; thì người phạm tội phải có nhân thân tốt. Mà được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này; người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật; và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Cho nên chính quy định đó chúng ta tự hiểu rằng; nếu người phạm tội có nhân thân xấu sẽ không được hưởng án treo. Và điều này là trái với tinh thần của quy định về án treo là “căn cứ vào nhân thân của người phạm tội” của Bộ luật Hình sự quy định tức không để cập rằng bạn phải có nhân thân tốt mới được hưởng án treo
Kể từ khi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP; thì điều kiện về nhân thân tốt đã được bãi bõ. Chính vì thế chúng ta có thể khẳng định rằng người có nhân thân xấu vẫn có thể được hưởng án treo.
Mời bạn xem thêm
- Pháp luật hiện nay có công nhận giao dịch cho vay tiền ảo không?
- Theo quan điểm luật sư có nên hợp pháp hóa tiền ảo để thu thuế không?
- Mua bán tiền ảo trên mạng có vi phạm pháp luật không?
- Những rủi ro khi đầu tư tiền ảo. Đầu tư tiền ảo mất có đòi lại được không?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Nhân thân xấu có được hưởng an treo không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân, Xác nhận tình trạng hôn nhân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Ấn định thời gian thử thách
Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm; và không được quá 05 năm.
– Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách
Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác định như sau:
+ Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
+ Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo; thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
+ Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo; thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.
+ Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại; và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo; thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
+ Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm để điều tra; hoặc xét xử lại; và sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo; thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm; hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu.
+ Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo; thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.
+ Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo; thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.
+ Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm; hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
– Trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm mới; và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật Hình sự; nếu họ đã bị tạm giam; tạm giữ thì thời gian bị tạm giam, tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
– Trường hợp người đang được hưởng án treo; mà lại phát hiện trước khi được hưởng án treo họ đã thực hiện một tội phạm khác thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm đó; và không tổng hợp hình phạt với bản án cho hưởng án treo. Trong trường hợp này, người phạm tội phải đồng thời chấp hành 02 bản án; và việc thi hành án do các cơ quan được giao trách nhiệm thi hành án hình sự phối hợp thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
– Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách; mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại điều 87 của Luật Thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên.
– Vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên đối với trường hợp người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép được xác định như sau:
+ Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép, cơ quan có thẩm quyền căn cứ Điều 87, Điều 91; và Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, nhắc nhở lần 01 và triệu tập người này để tiếp tục thi hành án nhưng họ vẫn không có mặt theo giấy triệu tập nên cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm điểm vắng mặt và lập biên bản kiểm điểm vắng mặt. Trường hợp này được xác định là vi phạm nghĩa vụ lần 01.
+ Căn cứ Điều 93 của Luật Thi hành án hình sự; cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nhưng người này vẫn không có mặt nên bị lập biên bản nhắc nhở lần 02. Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nếu người này; vẫn không có mặt thì lập biên bản xác nhận sự vắng mặt. Trường hợp này được coi là vi phạm nghĩa vụ lần 02”