Nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào theo quy định 2023?

bởi Hương Giang
Nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào

Trong bối cảnh đại dịch covid vừa qua, có rất nhiều cá nhân có hành vi nhập cảnh trái phép vào lãnh thổ Việt Nam. Tin tức này đã làm người dân rất phẫn nộ, báo chí cũng đã tốn không ít giấy mực lên tiếng về vấn đề này. Hành vi này không chỉ gây ảnh hưởng đến tình hình đại dịch trong nước mà còn tác động trực tiếp đến công tác quản lý xuất nhập cảnh của cơ quan hải quan. Vậy xét dưới góc độc pháp luật, hành vi nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào? Nhập cảnh trái phép có bị đi tù không? Hành vi tổ chức, môi giới cho người khác nhập cảnh trái phép bị xử lý ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư X giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé.

Căn cứ pháp lý

Thế nào là nhập cảnh trái phép?

Nhập cảnh trái phép là hành vi từ ngoài biên giới Việt Nam vào Việt Nam trái với những quy định về nhập cảnh của Nhạ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nhập cảnh trái phép tiếng Anh là “illegal entry”.

Nhập cảnh trái phép có bị đi tù không?

Theo quy định tại Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép như sau:

“Điều 347. Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

Việc áp dụng tình tiết “đã bị xử phạt hành chính” tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2.2 Công văn 1557/VKSTC-V1 năm 2021 như sau:

“2.2. Việc áp dụng tình tiết “đã bị xử phạt hành chính” trong “Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép” (Điều 347 BLHS)

Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: “Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm…”.

Do Điều luật quy định 03 hành vi phạm tội độc lập (xuất cảnh trái phép, nhập cảnh trái phép, ở lại Việt Nam trái phép), nên tình tiết “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này” được hiểu là đã bị xử phạt hành chính về hành vi tương ứng.”

Theo đó, người nào nhập cảnh trái phép vào Việt Nam đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:

“Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại

  1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;…
  2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;…
  3. Hình thức xử phạt bổ sung:
    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều này;
    b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
  4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và các điểm a và c khoản 5 Điều này.”

Theo đó, người qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục nhập cảnh theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Đồng thời, có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm nêu trên; các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi nhập cảnh vào Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

Nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào
Nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào

Hành vi tổ chức, môi giới cho người khác nhập cảnh trái phép bị xử lý ra sao?

Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép theo quy định tại Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“Điều 348. Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép

  1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
    a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    b) Phạm tội 02 lần trở lên;
    c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
    d) Có tính chất chuyên nghiệp;
    đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    e) Tái phạm nguy hiểm.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    a) Đối với 11 người trở lên;
    b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
    c) Làm chết người.
  4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác nhập cảnh trái phép thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm. Tùy vào mức độ vi phạm, khung hình phạt được áp dụng tương ứng như các quy định trên.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào?”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bắc giang. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Hành vi đưa người nhập cảnh trái phép thể hiện như thế nào?

Hành vi đưa người nhập cảnh trái phép được thể hiện dưới các hình thức như sau:
Đưa người nước ngoài qua biên giới Việt Nam mà không xin phép.
Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác nhập cảnh.
Nhập cảnh trái phép vào biên giới Việt Nam.
Tùy từng loại hành vi mà mức xử phạt cũng sẽ tăng giảm theo tính chất nguy hiểm cũng như mức độ thực hiện hành vi.

Việc đưa người nhập cảnh trái phép khi COVID-19 gây nguy hiểm như thế nào?

Trong tình trạng người được đưa nhập cảnh trái phép nhiễm Covid-19 thì người này sẽ có khả năng lây lan dịch bệnh ra cộng đồng do không được kiểm soát nên hành vi này được cho là rất nguy hiểm. Do đó, đối với hành vi này cùng người thực hiện lẫn người nhập cảnh trái phép, pháp luật quy định rất gay gắt. Đối với người nhập cảnh đồng thời bị truy tố cả hai tội là tội vi phạm về xuất cảnh, nhập cảnh và tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người. Mức phạt chung được áp dụng với hình phạt tù có thời hạn là không quá 30 năm (căn cứ Điều 55 Bộ luật Hình sự đối với những trường hợp phạm nhiều tội).

Người vượt biên trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới cũng có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) về Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới như sau:
* Khung 1: Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
* Khung 2: Tái phạm nguy hiểm hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm