Phụ lục hợp đồng theo quy định pháp luật

bởi MyNgoc
Phụ lục hợp đồng theo quy định pháp luật

Hợp đồng (HĐ) theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 đó là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Bên cạnh những hợp đồng có nội dung rõ ràng, ngắn gọn thì có nhiều hợp đồng có nội dung dài và phức tạp. Khi có cần ký thêm một văn bản để thể hiện rõ ràng các điều khoản. Vậy phụ lục hợp đồng theo quy định pháp luật như thế nào? Hãy tham khảo ngay bài viết của Luật sư X về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Bộ luật Lao động 2019

Nội dung tư vấn

Khái niệm

Đối với những hợp đồng có nội dung chưa cụ thể hoặc chưa rõ ràng thì các bên tham gia giao kết có thể lập một văn bản kèm theo hợp đồng với mục đích sửa đổi, bổ sung hoặc nêu chi tiết các quy định còn mập mờ trong hợp đồng. Văn bản kèm theo này được gọi là phụ lục hợp đồng.

  • Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định HĐ có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của HĐ.
  • Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của HĐ lao động và có hiệu lực như HĐ lao động.

Khi nào phải ký phụ lục hợp đồng?

Cũng tại Điều 403 Bộ luật Dân sự, phụ lục được ban hành kèm HĐ khi HĐ có một số điều khoản cần được quy định chi tiết hơn.

Trong đó, nội dung của phụ lục không được trái với nội dung của HĐ. Ngược lại, nếu các bên chấp nhận điều khoản trái này thì coi như điều khoản trong hợp đồng đã được sửa đổi.

Đồng thời, Điều 22 Bộ luật Lao động cũng nêu rõ:

Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Như vậy, có thể thấy có hai trường hợp phải ký phụ lục. Cụ thể:

  • Quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Ngoài ra nội dung của phụ lục phải không được trái với nội dung của HĐ;
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng. Loại phụ lục này thường được lập sau khi HĐ được lập nhằm thay đổi, sửa đổi các nội dung ban đầu của HĐ.

Nội dung và hiệu lực của phụ lục hợp đồng

Nội dung

Nội dung của phụ lục không được trái với nội dung của HĐ.

Trường hợp phụ lục có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong HĐ thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục có điều khoản trái với điều khoản trong HĐ thì coi như điều khoản đó trong HĐ đã được sửa đổi.

Trường hợp phụ lục bị vô hiệu thì HĐ vẫn có hiệu lực, tuy nhiên nếu HĐ vô hiệu một phần hoặc toàn bộ sẽ dẫn đến phụ lục cũng bị vô hiệu tương ứng với điều khoản bị vô hiệu ở HĐ.

Hiệu lực

Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định phụ lục có hiệu lực như HĐ. Bởi vì phụ lục được lập kèm theo HĐ. Đồng thời nội dung của phụ lục cũng không được trái với nội dung HĐ cho nên hiệu lực phụ lục hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu lực của HĐ. 

Phân loại

Dựa vào khái niệm có thể phân thành hai loại như sau:

  • Loại 1: Phụ lục như một phần bổ sung cho HĐ chính và được lập đồng thời với HĐ chính. Phụ lục loại này thường quy định cụ thể về công việc thực hiện, tiêu chuẩn, hàng hóa, số liệu, giai đoạn, ngày tháng,… theo như HĐ chính nhưng chi tiết và cụ thể hơn.
  • Loại 2: Phụ lục để bổ sung hoặc sửa đổi một số quy định của HĐ đã được lập trước đó. Phụ lục thường là thay đổi các nội dung của HĐ đã lập như: gia hạn, rút ngắn thời hạn HĐ, điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị theo HĐ, sửa đổi hoặc bổ sung một số hạng mục công việc thực hiện,…

Mối quan hệ giữa phụ lục hợp đồng với hợp đồng

Vì phụ lục quy định chi tiết một số điều khoản của HĐ cho nên nội dung của phụ lục phải phụ thuộc và không được trái với nội dung của HĐ. Nếu phụ lục có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong HĐ thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục có điều khoản trái với điều khoản trong HĐ thì coi như điều khoản đó trong HĐ đã được sửa đổi.

Trường hợp phụ lục bị vô hiệu thì HĐ vẫn có hiệu lực, tuy nhiên nếu HĐ vô hiệu một phần hoặc toàn bộ sẽ dẫn đến phụ lục cũng bị vô hiệu tương ứng với điều khoản bị vô hiệu ở HĐ.

Có thể bạn quan tâm

Liên hệ Luật sư

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Phụ lục hợp đồng theo quy định pháp luật. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Phụ lục hợp đồng là gì?

Đối với những hợp đồng có nội dung chưa cụ thể hoặc chưa rõ ràng thì các bên tham gia giao kết có thể lập một văn bản kèm theo hợp đồng với mục đích sửa đổi, bổ sung hoặc nêu chi tiết các quy định còn mập mờ trong hợp đồng. Văn bản kèm theo này được gọi là phụ lục hợp đồng.

Khi nào phải ký phụ lục hợp đồng?

– Quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Ngoài ra nội dung của phụ lục phải không được trái với nội dung của hợp đồng;
– Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng. Loại phụ lục này thường được lập sau khi hợp đồng được lập nhằm thay đổi, sửa đổi các nội dung ban đầu của hợp đồng.

Phụ lục hợp đồng có hiệu lực thế nào?

Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Bởi vì phụ lục được lập kèm theo hợp đồng. Đồng thời nội dung của phụ lục hợp đồng cũng không được trái với nội dung hợp đồng cho nên hiệu lực hợp đồng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng. 

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm