Hiện nay, khi mà hệ thống pháp luật có nhiều thay đổi và bổ sung để phù hợp và bắt kịp với tốc độ phát triển của xã hội. Và Bộ luật hình sự cũng không nằm ngoài quy luật này, minh chứng là cứ tầm chục năm đổ lại thì Bộ luật Hình sự lại sửa đổi, bổ sung. Và câu hỏi được người dân tương đối quan tâm là Bộ luật hình sự về tội đánh bạc ghi nhận như thế thế nào? Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý:
Đánh bạc là hành vi như thế nào?
– Đánh bạc được hiểu là tất cả các hành vi chơi bài, cá cược và thua bằng tiền hoặc hiện vật dưới bất kỳ hình thức nào, như: đánh bài, xóc đĩa, tổ tôm, tam cúc, số đề, cá cược, đá (chọi) gà, đua xe,… một cách trái phép. Trong đó, tiền có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ; hiện vật có thể là tài sản, như: phương tiện, nhà cửa, gia súc, hàng hóa,…
– Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện trái, vi phạm so với quy định trong giấy phép được cấp.
Quy định của luật hình sự về tội đánh bạc
Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:
“Điều 321: Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh bạc
Một cá nhân có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 khi có các hành vi là căn cứ chính cấu thành tội phạm như sau:
– Đánh bạc trái phép với số tiền hoặc tài sản từ 5.000.000 VNĐ trở lên. Vì mang tính chất đặc thù riêng của tội đánh bạc, cơ quan có thẩm quyền: Thường là cơ quan công an, thường theo dõi và vây bắt trực tiếp để thu giữ số tiền trên chiếu bạc. Đây căn cứ bắt buộc phải có khi truy cứu trách nhiệm hình sự một cá nhân về tội đánh bạc.
– Đánh bạc trái phép với số tiền hoặc tài sản dưới 5.000.000 VNĐ nhưng đã bị xử phạt hành chính về tội đánh bạc hoặc tội tổ chưc đánh bạc, gá bạc hoặc đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc mà chưa được xóa án tích.
Như vậy hành vi đánh bạc trái phép của một cá nhân chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc khi có hai dấu hiệu trên, các trường hợp khác không có hai dấu hiệu nêu trên, cá nhân tham gia đánh bạc có thể bị xử phạt hành chính.
Dấu hiệu cấu thành tội đánh bạc
Chủ thể của tội đánh bạc:
Chủ thể của tội đánh bạc không là chủ thể mang tính chất đặc biệt như các tội nghiêm trọng hay rất nghiệm trọng khác, vì thế nên theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Ngoài ra, như đã phân tích phía trên thì đối với trường hợp số tiền hoặc tài sản dùng để đánh bạc có giá trị không lớn thì người phạm tội đánh bạc phải là người đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc và hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì mới là chủ thể của tội phạm này.
Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi đánh bạc được thực hiện bằng nhiều hình thức rất đa dạng, nhiều thể loại như tổ tôm, xóc đĩa, bài tây, chơi số lô số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa, đua xe… Theo quy định tại Bộ luật hình sự thì người có hành vi đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật đều được coi là hành vi phạm tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trên thực tế một số hình thức vui chơi giải trí như chơi sổ xố, lô tô, casino…đã được Nhà nước cho phép và phải thực hiện nghĩa vụ về thuế cũng như bị kiểm soát chặt chẽ nên người tham gia chơi không bị coi là phạm tội.
Đối với tội đánh bạc thì không quy định hậu quả là dấu hiệu bắt buộc nhưng lại quy định giá trị tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 thì người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mời bạn xem thêm
- Tội tổ chức đánh bạc công nghệ cao bị đi tù bao nhiêu năm?
- Cho vay tiền để đánh bạc có phạm tội?
- QĐ năm 2022 xử lý hình sự đối với tội đánh bạc qua mạng thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Quy định năm 2022 của bộ luật hình sự về tội đánh bạc ghi nhận thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp, khung hình phạt gây tai nạn giao thông, xác nhận tình trạng hôn nhân… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
“Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
…
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
…
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
…
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.”
Hiện tại theo bộ luật hình sự 2015 không có quy định áp dụng tuy nhiên, người dân có thể tham khảo điều 1 tại nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn xác định số tiền tham gia đánh bạc một cách cụ thể và chi tiết nhất.