Trong luật hình sự Việt Nam, án tích là một trong những hậu quả pháp lý của việc bị kết án, gắn với người bị kết án. Để khuyến khích người bị kết án chấp hành nghiêm chỉnh bản án và tuân thủ pháp luật sau khi chấp hành nghiêm chỉnh bản án để thực sự trở thành người có ích cho xã hội pháp luật hình sự đã quy định về chế định xóa án tích. Vậy pháp luật hiện hành quy định về xóa án tích như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (Sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự 2015).
- Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Nội dung tư vấn
1. Xóa án tích là gì? Ý nghĩa của việc xóa án tích?
Xóa án tích là xóa bỏ việc mang án tích, là sự công nhận coi như chưa bị kết án đối với người trước đó đã bị Tòa án xét xử, kết tội.
Chế định xóa án tích được quy định trong Bộ luật Hình sự xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự Việt Nam và nhằm khuyến khích người bị kết án chấp hành nghiêm chỉnh bản án và tuân thủ pháp luật sau khi chấp hành nghiêm chỉnh bản án, thực sự trở thành người có ích cho xã hội.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. Khi một người được xóa án tích phạm tội mới thì Tòa án không được căn cứ vào tiền án đã được xóa án tích để xác định là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm.
Cần lưu ý điểm mới trong quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 là án tích và xóa án tích không được đặt ra trong hai trường hợp sau:
- Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng
- Người được miễn hình phạt
Khoản 2 Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: “Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích”.
2. Các trường hợp được xóa án tích
Bộ luật Hình sự quy định các trường hợp được xóa án tích như sau:
2.1. Đương nhiên được xóa án tích (Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015)
Đương nhiên được xóa án tích là trường hợp xóa án tích mà không cần có sự xem xét quyết định của Tòa án. Đây cũng là trường hợp thông thường của xóa án tích.
So với quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 có nhiều quy định sửa đổi về đương nhiên xóa án tích. Do mở rộng chủ thể của tội phạm và đối tượng bị kết án bao gồm cả pháp nhân thương mại nên đối tượng đương nhiên được xóa án tích cũng được mở rộng. Hai đối tượng đương nhiên được xóa án tích là người bị kết án và pháp nhân thương mại bị kết án.
Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích
Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự, đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia (quy định tại Chương XIII) và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội chiến tranh (quy định tại Chương XXVI) khi người này đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện ở hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Trường hợp 2: Từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn tương ứng ở trên.
Người bị kết án nếu có đủ điều kiện được đương nhiên xóa án tích thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện được đương nhiên xóa án tích. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự thì cơ quan quản lý dữ liệu tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích (khoản 1 Điều 369 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).
Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích
Cùng với việc bổ sung trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại, Bộ luật Hình sự 2015 cũng bổ sung quy định xóa án tích đối với pháp nhân thương mại bị kết án. Đương nhiên được xóa án tích là trường hợp xóa án tích duy nhất đối với pháp nhân thương mại.
Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật Hình sự 2015, pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới.
Việc cấp giấy chứng nhận pháp nhân thương mại đã được xóa án tích thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của pháp nhân thương mại bị kết án và xét thấy đủ điều kiện được đương nhiên xóa án tích thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận pháp nhân thương mại đã được xóa án tích (Điều 446 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).
2.2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án (Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015)
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án là trường hợp được xóa án tích trên cơ sở quyết định của Tòa án.
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án chỉ được đặt ra đối với những người đã bị kết án về một trong các tội các tội xâm phạm an ninh quốc gia (quy định tại Chương XIII) và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội chiến tranh (quy định tại Chương XXVI). Đây là những tội phạm đặc biệt nguy hiểm, cần thiết phải có các quy định chặt chẽ về việc xóa án tích. Khi xem xét có được xóa án tích hay không, Tòa án phải căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện sau:
- Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án
- Không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b nêu trên thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Để được xóa án tích thì người bị kết án phải làm đơn đến Tòa án để xin được xóa án tích. Nếu người bị kết án bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn, người bị kết án mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn người bị kết án mới được xin xóa án tích (khoản 4 Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015).
2.3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt (Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015)
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là xóa án tích do Tòa án quyết định nhưng ở thời điểm sớm hơn khi thỏa mãn các điều kiện đặc biệt.
Quy định về xóa án tích trong trường hợp đặc biệt có thể được áp dụng đối với các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Điều 70 và Điều 71 Bộ luật Hình sự về đương nhiên xóa án tích và xóa án tích theo quyết định của Tòa án.
Theo quy định tại Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015 thì Tòa án quyết định xóa án tích trong thời hạn sớm hơn khi người bị kết án đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:
- Người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công.
- Được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị.
- Đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015.
Quy định về xóa án tích trong trường hợp đặc biệt nhằm khuyến khích người bị kết án tích cực tự giáo dục, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, có nhiều biểu hiện chứng tỏ cải tạo tốt.
3. Cách tính thời hạn để xóa án tích (Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015)
Theo quy định tại Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hạn để xóa án tích được xác định như sau:
- Thời hạn để xóa án tích được căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. Thời hạn này được tính từ ngày người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách của án treo hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành án.
- Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
- Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật Hình sự, Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
- Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi! Hi vọng bài viết hữu ích với bạn!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về Luật sư tranh tụng Việt Nam.
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline: 0833.102.102