Quy định về độ tuổi đăng ký kết hôn

bởi NguyenTriet

Phải công nhận rằng, ở bất cứ quan hệ pháp luật nào thì điều kiện về độ tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến việc áp dụng hay không áp dụng quan hệ pháp luật đó. Với quan hệ hôn nhân cũng vậy, chủ thể cần phải đủ tuổi mới được đăng ký kết hôn. Vậy, độ tuổi để đăng ký kết hôn là bao nhiêu? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.

Cơ sở pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Nội dung tư vấn

Bao nhiêu tuổi được đăng ký kết hôn?

Hôn nhân là chuyện của hai người, nhưng để đảm bảo có thể duy trì được một cuộc hôn nhân bền vững cũng như được pháp luật điều chỉnh thì chủ thể đăng ký kết hôn phải đạt được độ tuổi nhất định. Nếu như pháp luật hình sự quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là đủ 16 tuổi trở lên, thì để chịu trách nhiệm trước luật hôn nhân và gia đình, chủ thể đăng ký kết hôn phải đủ 18 tuổi trở lên với nữ và đủ 20 tuổi trở lên đối với nam. Độ tuổi này là độ tuổi mà cả hai bên đã có đầy đủ nhận thức và một số những điều kiện khác như kinh tế, khả năng lao động,…để duy trì một cuộc hôn nhân.

Nói như vậy có nghĩa là, để được đăng ký kết hôn, thì điều cần thiết đầu tiên mà chủ thể cần đáp ứng đó là độ tuổi. Cụ thể tại Điều 8 Luật hôn nhân và đình có quy định như sau: 

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

Pháp luật Việt Nam chỉ công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp khi vợ chồng thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, không phải cứ thích là được kết hôn. Pháp luật chỉ cho phép đối tượng đăng ký kết hôn phải đủ điều kiện theo luật định để đăng ký kết hôn. Bởi vậy, trước khi muốn đến cơ quan đăng ký kết hôn, bạn phải đủ tuổi và phải được chứng minh trên giấy tờ cá nhân như Chứng minh nhân dân, căn cước công dân,…

Bên cạnh việc đáp ứng về độ tuổi, các điều kiện về khả năng nhận thức cũng như các điều cấm khi đăng ký kết hôn cũng là những điều kiện để kết hôn mà chủ thể muốn đăng ký kết hôn cần đáp ứng. Cụ thể: 

  • Việc kết hôn do hai bên tự nguyện quyết định: Kết hôn là quyền của công dân, việc kết hôn phải được thực hiện dựa trên sự tự nguyện mà không bị ép buộc, đe dọa hay cản trở kết hôn.
  • Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự: Khả năng tự mình nhận thức và chịu trách nhiệm với hành vi của mình.
  •  Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, kết hôn trong phạm vi 3 đời, …

Cụ thể hóa từ Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình như sau: 

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
……

Đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?

Thủ tục đăng ký kết hôn ngày càng được đơn giản hóa nhằm đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của công dân. Tuy nhiên, mặc dù được giải quyết nhanh nhưng giấy tờ hồ sơ phải đủ thì cơ quan đăng ký mới giải quyết cho bạn. Cụ thể, nam nữ muốn đăng ký kết hôn cần phải chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: 

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Cụ thể hóa quy định trên thì những giấy tờ cần thiết để đăng ký kết hôn là những giấy tờ xác minh nhân thân, giấy thể hiện nhu cầu kết hôn, và một giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Những giấy tờ này nhằm đảm bảo cho việc kết hôn hợp pháp. Cụ thể căn cứ theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đi đăng ký kết hôn, các bên cần chuẩn bị: 

Cơ quan giải quyết: UBND xã phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn là cơ quan tiếp nhận cũng như giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn cho nam nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định. 

Thời hạn giải quyết và cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn:Được cấp ngay sau khi đối tượng đăng ký kết hôn nộp đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.

Lệ phí đăng ký kết hôn: đăng ký kết hôn được miễn lệ phí. 

Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102

Mời bạn xem thêm: Đi đăng ký kết hôn, người đang đi tù có được thực hiện không

Câu hỏi thường gặp

Vợ chồng có quyền bình đẳng về những vấn đề gì?

Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.

Những hành vi nào bị cấm trong quan hệ hôn nhân?

Pháp luật về hôn nhân và gia đình nghiêm cấm các hành vi sau đây:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Yêu sách của cải trong kết hôn;
+ Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
+ Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
+ Bạo lực gia đình;
+ Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm