Quy định về đường liên xã như thế nào năm 2023

bởi Hoàng Yến
Quy định về đường liên xã như thế nào năm 2023

Đường liên xã là một loại đường giao thông được xây dựng và duy trì bởi các cơ quan chức năng của xã nhằm kết nối các khu vực, thôn, làng trong cùng một xã với nhau. Đường liên xã thường có quy mô nhỏ hơn so với các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ hay đường huyện, và thường chỉ phục vụ nhu cầu di chuyển nội bộ trong địa phương. Sau đây, bài viết của LSX giúp quý đọc giả hiểu rõ về quy định về đường liên xã như thế nào năm 2023 và các nội dung thông tin liên quan khác. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!

Căn cứ pháp lý

Khái niệm về đường liên xã

Đường liên xã là một khái niệm liên quan đến hạ tầng giao thông đường bộ. Nó thể hiện việc kết nối các địa phương nhỏ hơn (thường là các làng, xã) với nhau và với các tuyến đường lớn hơn trong mạng lưới giao thông.

Đường liên xã thường dùng để mô tả các con đường có vai trò quan trọng trong việc kết nối các khu vực nông thôn, nơi không có các tuyến đường quốc lộ hay tỉnh lộ. Chúng thường có chiều rộng nhỏ hơn và đặc điểm hình dạng phù hợp với yêu cầu giao thông trong khu vực địa phương.

Các đường liên xã có thể có độ dài và chất lượng khác nhau, từ những con đường ngắn và đơn giản chỉ để kết nối các khu dân cư nhỏ, cho đến những con đường dài hơn và được xây dựng tốt hơn để phục vụ nhu cầu di chuyển của cộng đồng nông thôn.

Đường liên xã là đường nối trung tâm hành chính xã với quốc lộ, tỉnh lộ, hoặc đường liên xã khác (gọi chung là đường đến trung tâm xã). Đường liên thôn là đường trục chính nối các thôn, các điểm dân cư phục vụ cho nhân dân ở thôn, các thôn lân cận đi lại thường xuyên.

Quy định về đường liên xã như thế nào năm 2023

Đường liên xã có vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiện ích giao thông cho cư dân nông thôn, gắn kết các cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, đi lại và di chuyển trong khu vực địa phương. Đồng thời, nó cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội của các vùng nông thôn. Vậy pháp luật có quy định gì đối với đường liên xã? Dưới đây là nội dung thông LSX cung cấp như sau:

Theo quy định tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT đường xã: có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của xã, kết nối và lưu thông hàng hóa từ huyện tới các thôn, làng, ấp, bản và các cơ sở sản xuất kinh doanh của xã. Đường xã chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông hàng hóa trong phạm vi của xã.
Đường xã được xác định là đường cấp A và cấp B và tiêu chuẩn kĩ thuật được quy định như sau:

“2.1. Đường cấp A

  • Tốc độ tính toán: 30 (20) km/h;
  • Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,5 m;
  • Chiều rộng lề đường tối thiểu: 1,50 (1,25) m;
  • Chiều rộng nền đường tối thiểu: 6,5 (6,0) m;
  • Độ dốc siêu cao lớn nhất: 6%;
  • Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 60 (30) m;
  • Bán kính đường cong nằm tối thiểu không siêu cao: 350 (200) m;
  • Độ dốc dọc lớn nhất: 9 (11)%;
  • Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;
  • Tĩnh không thông xe: 4,5 m.

2.2. Đường cấp B

  • Tốc độ tính toán: 20 (15) km/h;
  • Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,5 (3,0) m;
  • Chiều rộng lề đường tối thiểu: 0,75 (0,5) m;
  • Chiều rộng của nền đường tối thiểu: 5,0 (4,0) m;
  • Độ dốc siêu cao lớn nhất: 5%;
  • Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 30 (15) m;
  • Độ dốc dọc lớn nhất: 5 (13)%;
  • Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;
  • Tĩnh không thông xe: 3,5 m.”

Như vậy, với quy định hiện hành tiêu chuẩn chung của tuyến đường cấp A, cấp B chỉ đưa ra chiều rộng tối thiếu mà không đưa ra mức cụ thể hay mức tối đa nên việc xác định tổng chiều rộng lề đường là bao nhiêu phụ thuộc vào trừng trường hợp cụ thể và theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quy định về hành lang nông thôn như thế nào?

Hành lang nông thôn (hay còn gọi là vùng hành lang nông thôn) là một khái niệm liên quan đến quy hoạch và phát triển đô thị. Nó đề cập đến một khu vực được xác định và bảo tồn để giữ vững tính toàn vẹn và đặc trưng của các khu vực nông thôn xung quanh, bảo vệ không gian sống và đồng thời hạn chế sự mở rộng không kiểm soát của các thành phố và khu vực đô thị. Dưới đây là quy định về hành lang nông thôn theo pháp luật hiện hành:

Hành lang nông thôn mới phải tuân thủ quy định về hành lang an toàn giao thông đường bộ. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì hành lang an toàn đường bộ chính là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ được tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm tốt an toàn giao thông đường bộ. Trong đó, đất của đường bộ được hiểu là phần đất trên công trình xây dựng đường bộ và phần đất dọc hai bên đường bộ để bảo vệ, quản lý và bảo trì công trình được bộ.

Đường nông thôn còn được hiểu là đường ngoài đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ khu vực này được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Điều 15 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP. Theo quy định này, hành lang an toàn đường bộ đối với đường ngoài đô thị được căn cứ theo cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch. Phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên được quy định cụ thể như sau:

– Đối với đường cấp III, hành lang an toàn đường bộ là 13 mét;

– Đối với đường cấp IV, cấp V, hành lang an toàn đường bộ là 09 mét;

– Đối với đường có cấp thấp hơn cấp V, hành lang an toàn đường bộ là 04 mét.

Theo quy định của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều luật của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP thì bề rộng hành lang an toàn giao thông nông thôn cấp A, cấp B và cấp C tương ứng với đường có cấp thấp hơn cấp V thì hành lang an toàn đường nông thôn là 04 mét. Đối với đường giao thông nông thôn cấp D thì không có hành lang an toàn đường bộ.

Có mấy loại đường giao thông hiện nay?

Đường giao thông hiện nay đang tiếp tục phát triển và thích ứng với nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của con người. Sự phát triển công nghệ và quy hoạch hợp lý sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và quản lý các tuyến đường giao thông trong tương lai. Ở nước ta hiện nay có các loại hình đường giao thông phù hợp cho các phương tiện giao thông khác nhau như:

  • Đường bộ: dành cho xe máy, ô tô, xe đạp, xe ba gác, … đi.
  • Đường sắt: dành cho tàu hỏa đi.
  • Đường thủy: dành cho ca nô, tàu, thuyền, bè di chuyển.
  • Đường hàng không: dành cho máy bay đi.

Theo Điều 39 Luật Giao thông đường bộ quy định mạng lưới đường bộ Việt Nam được chia thành 6 hệ thống gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng.

Quy định về đường liên xã như thế nào năm 2023

Quy định về đường liên xã như thế nào năm 2023

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Quy định về đường liên xã như thế nào năm 2023. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm những gì?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:
– Công trình đường bộ.
– Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ .
– Các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.

Việc đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 46 Luật Giao thông đường bộ 2008 (khoản 2 Điều 46 Luật Giao thông đường bộ 2008 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) quy định về việc đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
– Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ trình tự quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật; bảo đảm quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật, cảnh quan, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
– Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
– Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì tổ chức giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
– Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sau khi xây dựng, nâng cấp, cải tạo phải được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu, quyết định đưa vào khai thác theo quy định.

Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 52 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình đường bộ, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân được phép xây dựng, cải tạo, mở rộng, bảo trì công trình và tiến hành hoạt động khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị quản lý công trình đường bộ có trách nhiệm bảo đảm an toàn kỹ thuật của công trình, liên đới chịu trách nhiệm đối với tai nạn giao thông xảy ra do chất lượng quản lý, bảo trì công trình; trường hợp phát hiện công trình bị hư hỏng hoặc có nguy cơ gây mất an toàn giao thông thì phải xử lý, sửa chữa kịp thời, có biện pháp phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do thiên tai gây ra đối với công trình đường bộ.
4. Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
b) Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền;
c) Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương; bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;
d) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
đ) Chính phủ quy định việc phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Người nào phát hiện công trình đường bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn đường bộ bị lấn chiếm phải kịp thời báo cho Uỷ ban nhân dân, cơ quan quản lý đường bộ hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý; trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay cho người tham gia giao thông biết. Khi nhận được tin báo, cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm