Tổ chức tín dụng có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế; các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tăng trưởng và thành công hay không; thì một phần nhờ vào sự tiếp cận các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên khả năng tiếp cận tổ chức tín dụng của doanh nghiệp còn phụ thuộc lãi suất, tài sản bảo đảm,…Vậy hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thêm về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng; thông qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lí
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi bổ sung năm 2017)
Nội dung tư vấn
Tổ chức tín dụng là gì?
Tổ chức tín dụng là tổ chức kinh doanh tiền tệ; dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tín dụng bao gồm:
- Ngân hàng
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
- Tổ chức tài chính vi mô
- Quỹ tín dụng nhân dân
Từ khái niệm, từ đó có những quy định cụ thể về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.
Đặc điểm của tổ chức tín dụng
– Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập; theo quy định của Luật doanh nghiệp và những quy định khác của pháp luật.
– Đối tượng kinh doanh là tiền tệ và giấy tờ có giá.
– Hoạt động kinh doanh đặc thù gồm:
- Huy động vốn: nhận tiền gửi, vay vốn ngân hàng nhà nước
- Sử dụng vốn: cấp tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán
– Tính rủi ro là có nguy cơ mất vốn hoặc có thể gây ra rủi ro cho toàn hệ thống tín dụng
– Quản lý tổ chức tín dụng là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
– Điều kiện thành lập và hoạt động vô cùng chặt chẽ; yêu cầu vốn theo quy định và nguồn nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ.
Điều kiện cho vay của tổ chức tín dụng
Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng; được tiến hành khi đáp ứng được các điều kiện cụ thể sau đây:
Pháp luật về chủ thể vay
Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng chỉ là pháp nhân, cá nhân. Đối với trường hợp khác thì tổ chức tín dụng xem xét cho vay đối với một số cá nhân
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của tổ chức tín dụng; nhằm thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân vay vốn; và có thể gồm cả gia đình của cá nhân vay vốn. Thì gia đình của người vay vốn được xác định là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân; quan hệ huyết thống; hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau; theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Nguyên tắc cho vay và vay vốn
Pháp luật quy định nguyên tắc cho vay và vay vốn như sau:
Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên; phù hợp với quy định pháp luật.Vì pháp luật không hạn chế mọi cá nhân, doanh nghiệp; pháp nhân giao dịchvay vốn ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải nắm bắt, thẩm định và kiểm soát thực thi để bảo đảm an toàn cao nhất tiền cho vay của mình và tiền gửi của công chúng;
Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải bảo đảm sử dụng vốn vay đúng mục đích; hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thòi hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
Điều kiện xét duyệt vay vốn
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN, tổ chức tín dụng xem xét; quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi; không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
Có phương án sử dụng vốn khả thi;
Có khả năng tài chính để trả nợ;
Có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh theo đánh giá của tổ chức tín dụng; trong trường hợp khách hàng vay vốn ngắn hạn bằng đồng Việt Nam được hưởng mức ưu đãi về lãi suất không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa; do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ
Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng
- Về chủ thể gôgm 2 bên: bên vay và bên cho vay. Bên cho vay là người có tài sản chưa dùng đến, muốn cho người khác sử dụng để thoả mãn một số lợi ích của mình, có thể là lợi ích vật chất hoặc tirih thần. Còn bên vay chính là người đang cần sử dụng loại tài sản đó; để thoả mãn nhu cầu về kinh doanh hoặc tiêu dùng.
- Về hình thức pháp lí của việc cho vay chính là hợp đồng tín dụng tài sản. Hợp đồng này được các bên xác lập và thực hiện trên nguyên tắc tự do và thống nhất về ý chí, nguyên tắc tự định đoạt…
- Phát sinh sự kiện cho vay bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng trước và hành vi hoàn trả một số tiền nhất định là các vật cùng loại. Hành vi ứng trước tài sản do người cho vay thực hiện; còn hành vi hoàn trả được thực hiện bởi người vay sau đó một khoảng thời gian theo sự thoả thuận giữa hai bên.
- Việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với người đi vay; về khả năng hoàn trả tiền vay.
Mời bạn đọc xem thêm
Thời gian giải ngân vay tín chấp VPBank
Có thể thế chấp một tài sản cho nhiều khoản vay hay không?
Hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết của Luật sư X về vấn đề “Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng”. Rất mong bài viết có thể giúp ích cho bạn đọc trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Nếu có thắc mắc vấn đề liên quan, vui lòng liên hệ: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Những ưu điểm cua vay tín chấp là:
-Người đi vay tín chấp chỉ cần chứng minh khả năng trả nợ khi làm thủ tục vay tín chấp.
-Có thể vay tối đa 500 triệu với thời hạn vay từ 6 đến 48 tháng
-Giải ngân trong vòng từ 2 đến 3 ngày.
-Có thể tất toán khoản vay bất cứ lúc nào khi có nhu cầu.
-Điều chỉnh cơ chế bảo lãnh không huỷ ngang để giúp tổ chức tín dụng yên tâm khi cấp tín dụng; và xây dựng những quy định cụ thể về việc trích lập dự phòng rủi ro, xây dựng quỹ dự phòng rủi ro.
-Chính phủ cần nghiên cứu hình thành thị trường chứng khoán chuyên biệt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, đưa vào vận hành thị trường mưa bán nợ; hình thành mạng lưới liên kết giữa các doanh nghiệp
-Có sự lựa chọn các phương án kinh doanh hiệu quả, tập trung vào những lĩnh vực khai thác được lợi thế; thích ứng với bối cảnh phát triển của mạnh mẽ từ nền kinh tế số,…
-Minh bạch trong sổ sách kế toán, tài chính bằng cách thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán…
Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự