Quy định về nghỉ phép không hưởng lương!

bởi Hoàng Hà

Nghỉ phép do ốm, do có công việc là những lý do khó tránh khỏi trong quá trình làm việc. Bởi vậy, pháp luật cho phép người lao động có quyền nghỉ phép có lương hoặc không lương theo luật định. Tuy nhiên, biện pháp nghỉ phép không lương có lẽ là lựa chọn cuối cùng của người lao động khi họ sử dụng hết đặc quyền nghỉ có hưởng lương. Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.

Căn cứ:

Nội dung tư vấn:

1. Khi nào thì được nghỉ không lương

Bên cạnh việc nghỉ lễ, nghỉ tết theo truyền thống, người lao động còn được nghỉ phép có hưởng lương hoặc không hưởng lương theo quy định của pháp luật. 

Về nghỉ phép hưởng lương phụ thuộc vào thâm niên làm việc cũng như điều kiện, tính chất công việc. Cụ thể tại Điều 111 Luật lao động 2012: 

Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

Lúc này, việc nghỉ phép hoàn toàn vẫn được hưởng lương. Việc nghỉ phép theo chế độ này, người lao động phải thực hiện thủ tục thông báo đến người sử dụng lao động và có giấy nghỉ phép gửi đến phòng nhân sự của công ty. 

Về nghỉ phép không hưởng lương: 

Tuy nhiên, nếu đã sử dụng số ngày nghỉ này mà người lao động vẫn muốn nghỉ vì những lý do riêng thì vẫn còn giải pháp cho người lao động đó là lựa chọn nghỉ không hưởng lương. 

Việc nghỉ không lương trong hai trường hợp: 

Thứ nhất, khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người lao động chết; bố hoặc mẹ người lao động kết hôn; anh, chị, em ruột người lao động kết hôn. Trường hợp này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết.

Thứ hai, do thỏa thuận với người sử dụng lao động. Các bên có thể thỏa thuận với nhau về thời gian nghỉ việc không hưởng lương. Tất nhiên, sự thỏa thuận này phải được sự thống nhất của cả hai bên. 

Căn cứ theo Điều 116 Bộ luật lao động 2012: 

Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

..

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, nghỉ không lương sẽ xảy ra khi hai trường hợp trên xảy ra.

2. Thủ tục xin nghỉ phép không lương. 

Việc thỏa mãn đồng thời điều kiện về nghỉ có lương và không lương đều phải có giấy xin nghỉ phép. Và phải thực hiện đúng trình tự, nộp giấy xin nghỉ phép đến người có thẩm quyền. 

Bước 1: Làm đơn xin nghỉ phép
Việc làm đơn là bước đầu tiên cũng như tạo cho bạn một cơ sở chứng mình cho việc nghỉ phép làm căn cứ để tính lương và các lợi ích liên quan. Bằng việc viết đơn, bạn trình bày về lý do xin nghỉ, thời gian xin nghỉ, …..

Mẫu đơn này bạn có thể xin ở phòng hành chính hoặc tự viết tay hoặc download trên mạng. 

Bước 2: Trình cho quản lý duyệt
Người tiếp nhận đơn: người Quản lý trực tiếp duyệt. Thẩm quyền xét duyệt nghỉ phép được quy định riêng đối với từng công ty. Thông thường với thời gian nghỉ phép dưới 01 ngày thì Trưởng/Phó phòng là người xét duyệt; Từ 01 – 05 ngày thì Trưởng phòng có thẩm quyền xét duyệt; Từ 05 ngày trở lên thì Tổng giám đốc có quyền xét duyệt.

Bước 3: Chuyển giấy xin nghỉ phép phòng nhân sự
Sau khi giấy được xét duyệt, người lao động chuyển giấy xin phép cho bộ phận nhân sự. Đây cũng là cơ sở để công ty bắt đầu tính quá trình nghỉ phép. Trường hợp nghỉ đột suất, thì có thể gửi giấy nghỉ phép bổ sung nhưng phải thông báo trước.

 

Hy vọng bài viết có ích cho bạn !

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm