Chào Luật sư X, gần đây tôi thấy có rất nhiều trường hợp bị phạt về tội làm nhục người khác và tội cưỡng đoạt tài sản. Tôi không biết hai tội này có gì khác nhau không. Cho tôi hỏi quy định của pháp luật về tội làm nhục người khác và cưỡng đoạt tài sản được quy định như thế nào? Mong được tư vấn. Tôi xin cảm ơn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về tội làm nhục người khác
Thế nào là tội làm nhục người khác?
Tội làm nhục người khác hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, hành vi làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác dưới nhiều hình thức khác nhau:
- Qua lời nói: Bằng những lời nói sỉ nhục, chửi rủa, lăng mạ người khác với mục đích hạ thấp nhân cách, danh dự của họ, khiến họ cảm thấy xấu hổ và nhục nhã, danh dự bị xúc phạm nghiêm trọng.
- Qua hành động: Bằng những hành vi (có hoặc không kèm lời nói) như lột đồ, cạo đầu, cắt tóc… giữa đám đông, ở nơi công cộng với mục đích nhằm bêu rếu, làm nhục nạn nhân hoặc sử dụng mạng xã hội để đăng bài viết, đăng ảnh bôi nhọ, vu khống người khác.
Theo đó, ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn nạn nhân phải chịu nhục với nhiều động cơ khác nhau như để trả thù, để đánh ghen,… Nạn nhân trong trường hợp này phải là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự, uy tín.
Mức xử phạt khi có hành vi làm nhục người khác
Theo điều 155, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau:
- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, đối với tội làm nhục người khác thì mức phạt tù cao nhất lên đến 05 năm.
Các yếu tố cấu thành tội làm nhục người khác
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội tội làm nhục người khác được thể hiện qua hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác dưới các hình thức sau:
– Thể hiện bằng lời nói: như sỉ nhục khóa mạng chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu nhầm vào nhân cách, danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy xấu hổ, nhục nhã trước những người khác.
– Thể hiện bằng việc làm như: lột trần truồng nạn nhân, nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, cà chua, trứng thối vào người….vv.
Bị xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự nghĩa là hành vi vi phạm phải gây ra ảnh hưởng xấu ở mức độ nhất định đến nhân phẩm, danh dự của người bị hại khiến cho bị hại cảm thấy bị nhục nhã với người khác.
Việc xác định người bị hại cảm thấy nhục hoặc rất nhục với người khác là vấn đề hết sức phức tạp. Bởi có thể cùng một hành vi xúc phạm uy tín danh dự nhân phẩm nhưng ông A thì cảm thấy bị nhục hoặc rất nhục với người khác nhưng với ông B thì cảm thấy bình thường.
Tội làm nhục người khác là tội phạm có cấu thành hình thức nên được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội có lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội này.
Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, phản ánh trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả do hành vi đó gây ra.
Người thực hiện hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác dược thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp.
Quy định của pháp luật về tội cưỡng đoạt tài sản
Thế nào là tội cưỡng đoạt tài sản?
Cưỡng đoạt tài sản là hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác, hành vi này thực hiện do lỗi cố ý nhằm mục đích chiếm đoạt trái phép tài sản của người khác.
Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, cưỡng đoạt tài sản được hiểu là hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
Mức xử phạt khi phạm tội cưỡng đoạt tài sản
Nếu hành vi của người kia là nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn thì đây chính là dấu hiệu của tội phạm “Tội cưỡng đoạt tài sản” được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015, với các khung hình phạt cụ thể như sau:
Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
- Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, hai tội phạm này hoàn toàn khác nhau. Tội cưỡng đoạt tài sản là thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản còn tội làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Quy định về tội làm nhục người khác và cưỡng đoạt tài sản”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra số mã số thuế cá nhân; thành lập công ty mới, điều chỉnh tên cha mẹ trong giấy khai sinh, kết hôn với người Hàn Quốc, hoặc vấn đề khác như nợ xấu có mở được thẻ tín dụng không…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác bao gồm:
– Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
– Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Mẫu đơn tố giác cần có các nội dung như:
– Ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo;
– Thông tin người tố giác;
– Thông tin người có hành vi vi phạm;
– Nội dung tố cáo: Trình bày cụ thể thời gian, địa điểm và hành vi làm nhục người khác của người bị tố cáo;
– Nêu căn cứ pháp lý;
– Yêu cầu giải quyết tố cáo;…
Hành vi lăng mạ, làm nhục người khác trên mạng xã hội thì tuỳ theo mức độ; tính chất của hành vi sẽ bị xử phạt hành chính (Điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP) hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác.