Xin chào LSX, tôi có một số vấn đề còn băn khoăn liên quan đến quy trình việc kỷ luật đảng viên bị khởi tố, mong được Luật sư X hỗ trợ. Sự việc cụ thể là: Bạn của tôi đang là đảng viên tại huyện X, tỉnh Hòa Bình. Hiện nay, bạn tôi đang bị cơ quan chức năng khởi tố vụ án hình sự liên quan đến hành vi đánh bạc và đang bị tạm giam. Vậy, khi bị tạm giam như vậy, bạn tôi có bị xử lý kỷ luật đảng không? Nếu có thì quy trình xử lý kỷ luật như thế nào? Tôi chân thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho LSX. Đối với băn khoăn của bạn liên quan đến vấn đề Quy trình kỷ luật đảng viên bị khởi tố, Luật sư X trả lời bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
- Điều lệ Đảng Cộng sản 2011
- Quy định 22-QĐ/TW
Đảng viên bị khởi tố có bị xử lý kỷ luật?
Đảng viên bị khởi tố được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố bị can liên quan đến hành vi có dấu hiệu phạm tội mà đảng viên thực hiện. Về kỷ luật đảng, khi đảng viên bị khởi tố, cấp có thẩm quyền sẽ xem xét, đánh giá hành vi vi phạm của đảng viên. Nếu đến mức phải xử lý kỷ luật đảng thì sẽ tiến hành xử lý kỷ luật.
Tại Khoản 8 Điều 3 Quy định 22-QĐ/TW thì: “Thi hành kỷ luật trong Đảng là việc các tổ chức đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý bằng một trong những hình thức kỷ luật được quy định tại Khoản 2, Điều 35 Điều lệ Đảng.”
Như vậy, trong trường hợp đảng viên bị khởi tố, việc xử lý kỷ luật đảng viên chỉ được tiến hành khi cơ quan có thẩm quyền xét thấy cần phải xử lý kỷ luật đảng đối với đảng viên.
Nguyên tắc thi hành kỷ luật đối với đảng viên bị khởi tố
Đảng viên bị khởi tố tức là đảng viên đang bị cơ quan thẩm quyền buộc tội về hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý hình sự. Trong trường hợp này, mức độ nghiêm trọng của hành vi lớn hơn nhiều so với trường hợp đảng viên vi phạm kỷ luật đảng, vi phạm hành chính, … Ngoài ra, khi bị khởi tố, đảng viên còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp ngăn chặn như tạm giữ, tạm giam. Khi đó, đảng viên sẽ tạm thời bị cách ly khỏi xã hội. Do đó, tại Điều 17 Quy định 22-QĐ/TW đã có những quy định riêng về việc thi hành kỷ luật đối với đảng viên bị khởi tố như sau:
“1. Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giữ, bắt, khám xét khẩn cấp, khởi tố bị can hoặc bản án có hiệu lực pháp luật đối với công dân là đảng viên thì chậm nhất là 3 ngày, thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên đó.
2. Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam hoặc do cơ quan thanh tra, kiểm toán cung cấp nội dung vi phạm pháp luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chủ động, kịp thời kiểm tra, kết luận và xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý, không chờ kết luận hoặc tuyên án của tòa án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán; không cần quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt mới xem xét, xử lý kỷ luật. Sau khi có bản án hoặc quyết định của tòa án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán, nếu thấy cần thiết, tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật xem xét lại việc kỷ luật đảng đối với đảng viên đó.
3. Đảng viên có vi phạm bị truy nã hoặc bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xoá tên trong danh sách đảng viên (đối với đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật. Tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xoá tên đảng viên thông báo bằng văn bản cho chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt và các tổ chức đảng nơi đảng viên đó là thành viên. Đảng viên, cấp ủy viên bị tòa án tuyên phạt hình phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, tổ chức đảng có thẩm quyền phải quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy và xem xét để quyết định xử lý kỷ luật theo đúng quy trình.
4. Đảng viên bị xử oan, sai đã được tòa án quyết định hủy bỏ bản án hoặc thay đổi mức án, cơ quan có thẩm quyền đình chỉ vụ án thì các tổ chức đảng có thẩm quyền phải kịp thời xem xét lại quyết định kỷ luật đối với đảng viên đó, kể cả trường hợp đã chết.”
Quy trình kỷ luật đảng viên bị khởi tố
Tiến hành kỷ luật đảng viên theo đúng trình tự quy định là cần thiết để duy trì sự nghiêm túc và đảm bảo tính nhất quán trong hoạt động của Đảng. Việc này giúp giữ vững nguyên tắc và nguyên vẹn của Đảng, đồng thời xử lý những vi phạm một cách công bằng và minh bạch. Bằng cách tuân thủ quy trình kỷ luật, Đảng có thể đánh giá và xử lý những hành vi vi phạm nghiêm trọng, từ đó giữ vững sự đoàn kết và đảm bảo sự tin tưởng của công chúng vào Đảng.
Quy trình kỷ luật đảng viên bị khởi tố được thực hiện theo trình tự, thủ tục tại Điều 13 Quy định 22-QĐ/TW như sau:
“1. Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kỷ luật nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (kèm theo bản tự kiểm điểm) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp xem xét, quyết định kỷ luật. Hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm có thể trình bày ý kiến trực tiếp với tổ chức đảng có thẩm quyền tại hội nghị xem xét, quyết định kỷ luật. Nếu đảng viên hoặc người đại diện tổ chức đảng vi phạm không trực tiếp trình bày ý kiến với đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu thì báo cáo với tổ chức đảng đó bằng văn bản và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi có quyết định kỷ luật.
2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật đảng viên
2.1. Đảng viên vi phạm kỷ luật phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.
2.2. Cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm kỷ luật chuẩn bị bản tự kiểm điểm. Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ý và kết luận rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ và biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) kỷ luật. Đại diện cấp ủy tham dự hội nghị chi bộ xem xét kỷ luật đảng viên là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.
2.3. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau thì cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ: Vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao; nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ không biết; vi phạm trước khi chuyển đến sinh hoạt ở chi bộ.
2.4. Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời, nếu vi phạm kỷ luật thì cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật tới mức cảnh cáo. Sau khi xử lý kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt chính thức biết.
2.5. Tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền khi phát hiện cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý có vi phạm phải chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là chi bộ xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xem xét, xử lý hoặc xử lý không đúng mức thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét, xử lý kỷ luật; đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng cấp dưới và người đứng đầu tổ chức đảng đó.”
Cách tính số phiếu biểu quyết khi bỏ phiếu thi hành kỷ luật đảng viên
Sau khi xem xét, kết luật đảng viên có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật thì tổ chức đảng tiến hành bỏ phiếu kín để quyết định hình thức kỷ luật đối với đảng viên. Cách tính số phiếu biểu quyết khi bỏ phiếu thi hành kỷ luật đảng viên được tiến hành theo quy định tại Điều 15 Quy định 22-QĐ/TW như sau:
– Kết quả biểu quyết quyết định các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn, đến hình thức nào mà kết quả có đủ số phiếu theo quy định thì quyết định kỷ luật bằng hình thức đó.
– Quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với đảng viên; phải được biểu quyết với sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó.
– Trường hợp khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó nhất trí đề nghị và được sự nhất trí của trên một nửa số thành viên tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định.
– Một nửa hay hai phần ba quy định ở trên được tính trên tổng số đảng viên chính thức hoặc thành viên có quyền biểu quyết của tổ chức đảng, không tính trên số thành viên có mặt trong cuộc họp:
– Ở chi bộ là tổng số đảng viên chính thức (trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng không có mặt tại cuộc họp); nếu đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời, đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng đó có mặt ở cuộc họp, tham gia biểu quyết thì vẫn tính.
– Ở cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra là tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ hoặc tổng số thành viên ủy ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt).
Mời bạn xem thêm:
- viên chức bị khởi tố có được đi làm không?
- mẫu đơn xin miễn sinh hoạt đảng vĩnh viễn mới năm 2024
- bị kỷ luật đảng có được nâng lương không?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, LSX sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật hình sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Quy trình kỷ luật đảng viên bị khởi tố Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như cấp bản sao trích lục hộ tịch Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 143 VBHN Bộ luật Tố tụng hình sự 2021, cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ sau đây:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với bị can, bị cáo khi cơ quan có thẩm quyền xét thấy cần thiết phải tạm thời cách ly bị can, bị cáo khỏi xã hội để tiến hành các hoạt động điều tra. Chỉ những bị can, bị cáo thuộc trường hợp được quy định tại Điều 119 VBHN Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 thì mới bị áp dụng biện pháp tạm giam. Do đó, khi đảng viên bị khởi tố thì không bị tạm giam nếu không thuộc trường hợp tại Điều 119 này.