Xe không chính chủ là gì và mức xử phạt được quy định thế nào?

bởi LinhTrang
xe không chính chủ

Xử phạt xe không chính chủ trên thực tế đã có một quãng thời gian gây xôn xao dư luận. Đây không phải là một quy định mới. Tuy nhiên, nghị định 100/2019/NĐ-CP của chính phủ vừa mới ban hành đã cho thấy mức xử phạt với hành vi vi phạm này cũng tăng lên đang kể. Vậy, hiểu thế nào là xe không chính chủ? Mức xử phạt ra sao? Hãy tham khảo thông qua bài viết dưới đây của Luật sư X!

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Xe không chính chủ là gì

Hiện nay, chưa có một quy định nào nêu ra khái niệm thế nào là xe không chính chủ. Tuy nhiên, hiểu một cách đúng luật căn cứ tại điểm a khoản 4; điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;  thì lỗi “không chính chủ” chính là việc chủ xe đã không làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được mua; được cho hay được tặng.

Nguyên nhân người dân không tuân thủ quy định này thường xuất phát từ việc thủ tục sang tên phức tạp cùng với các khoản phí phải nộp. Hơn nữa, đa phần, xe không thực hiện sang tên thường là xe máy có giá trị thấp. Người dân bởi vậy cũng không coi trọng việc thực hiện thủ tục này cho đến khi bị xử phạt. Như vậy, với hành vi không làm thủ tục đăng ký xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế thì đây là một hành vi vi phạm.

Có phải đi xe người khác là bị xử phạt lỗi “Không chính chủ”?

Tuy nhiên trên thực tế, việc xử phạt hành vi vi phạm không đăng ký xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe này chỉ được tiến hành trong hai trường hợp bao gồm:

  • Xác minh, phát hiện hành vi vi phạm thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
  • Xác minh, phát hiện hành vi vi phạm thông qua công tác đăng ký xe.

Nghĩa là, nếu bạn muốn mượn xe người khác đi ra đường mà có hành vi vi phạm những quy định về an toàn giao thông đơn thuần, bạn sẽ không bị xử phạt với lỗi này. Câu chuyện nó sẽ khác, nếu như bạn gây ra tai nạn mà qua công tác điều tra, cơ quan có thẩm quyền xác minh được có hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô  thì người vi phạm sẽ bị xử phạt với lỗi này. Tương tự với việc, khi bạn thực hiện thủ tục đăng ký xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu bị phát hiện ra có hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô thì bạn sẽ bị xử phạt. Quy định này được cụ thể hóa tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt

….

10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4; điểm 1 khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra; giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.

Mức xử phạt

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP; hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe có mức phạt khác nhau. Tùy vào loại xe không đăng ký:

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy.

Đối với Cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng.

Đối với Tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.2 triệu đồng.

Không làm thủ tục đăng ký sang tên ô tô.

Đối với Cá nhân vi phạm sẽ  bị phạt từ 02 – 04 triệu đồng.

Đối với tổ chức vi phạm sẽ bị phạt từ 04 – 08 triệu đồng. Quy định được cụ thể hóa như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe; (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng; được phân bổ, được điều chuyển; được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô; Như vậy, bài viết này đã phần nào giải thích cho các bạn hiểu thế nào là xe không chính chủ? Lúc nào thì sẽ bị phạt vì lỗi này. Các bạn có thể yên tâm mượn xe của bất cứ ai; để tham gia giao thông mà không bị phạt nhé !

Câu hỏi thường gặp

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy bị phạt bao nhiêu?

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy bị phạt:
Đối với Cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng.
Đối với Tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.2 triệu đồng.

Việc xử phạt hành vi vi phạm không đăng ký xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe trong những trường hợp nào?

Việc xử phạt hành vi vi phạm không đăng ký xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe chỉ được tiến hành trong hai trường hợp bao gồm:
Xác minh, phát hiện hành vi vi phạm thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
Xác minh, phát hiện hành vi vi phạm thông qua công tác đăng ký xe.

Xe không chính chủ là gì?

Hiện nay, chưa có một quy định nào nêu ra khái niệm thế nào là xe không chính chủ. Tuy nhiên, hiểu một cách đúng luật căn cứ tại điểm a khoản 4; điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;  thì lỗi “không chính chủ” chính là việc chủ xe đã không làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được mua; được cho hay được tặng.

Thông tin liên hệ Luật sư X

Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách; là mong muốn của Luật sư X.

Mong rằng bài viết hữu ích đối với độc giả!

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X; hãy liên hệ:0833102102

Xem thêm: Chưa có bằng lái thì có được đăng ký xe ô tô không?

3.5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm