Thời giờ làm việc của người lao động năm 2021

bởi
Thời giờ làm việc của người lao động năm 2021

Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021 có những điểm mới về thời giờ làm việc của người lao động đang được rất nhiều người lao động quan tâm. Vậy, thời giờ làm việc của người lao động hiện nay được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2019;
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động do Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2020.

Nội dung tư vấn

Một số điểm mới về thời giờ làm việc của người lao động

Bộ luật lao động năm 2019 có nhiều điểm mới so với Bộ luật lao động năm 2012. Một số điểm mới như sau:

  • Người sử dụng lao động có quyền quy định thời gian làm việc theo ngày hoặc theo tuần, những quy định này phải thông báo cho người lao động ( khoản 2 Điều 105 Bộ luật lao động năm 2019)
  • Tăng thời gian làm thêm giờ lên 40 giờ/ tháng, trước đây bộ luật lao động 2012 quy định thời gian làm thêm giờ không quá 30 giờ/ tháng. (Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019)
  • Thêm quy định về người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ không quá 300 giờ/ năm trong một số ngành, nghề, công việc quy định tại  Khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019:

a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

  • Không giới hạn thời gian làm việc đối với công việc độc hại, nặng nhọc. Trước đây bộ luật lao động năm 2012 quy định là không quá 6h trong 1 ngày đối với những người làm việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm còn Bộ luật lao động năm 2019 quy định người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đảm bảo giới hạn thời gian làm việc/ tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm (khoản 3 điều 105).
  • Không giới hạn số giờ làm thêm trong trường hợp đặc biệt. Quy định tại Điều 108 Bộ luật lao động năm 2019, trong trường hợp đặc biệt người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm. Ngoài ra BLLĐ năm 2012 không cho người lao động quyền từ chối làm thêm giờ nhưng với BLLD 2019 người lao động có thể từ chối làm thêm giờ nếu thực hiện công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục thiên tại, dịch bệnh mà có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
  • Quy định thêm công việc đặc biệt có thời giờ làm việc riêng. Điều 116 BLLĐ năm 2019 đã bổ sung thêm 4 trường hợp được quy định thời giờ làm việc riêng, đó là: Công việc tin học, công nghệ tin học; Nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; Thiết kế công nghiệp; Các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Thời giờ làm việc của người lao động năm 2021

Thời giờ làm việc bình thường, giờ làm việc ban đêm

Thời giờ làm việc bình thường của người lao động được quy định tại Điều 105 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

  • Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
  • Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Giờ làm việc ban đêm được quy định tại Điều 106 BLLD 2019, theo đó Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 sáng ngày hôm sau.

Thời gian làm thêm giờ

Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

  • Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
  • Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
  • Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
  • Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
  • Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Ngoài các ngành, nghề, công việc, trường hợp kể trên thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu được quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019:

  •  Phải được sự đồng ý của người lao động;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm.

Ngoài ra, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

  • Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

– Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường (Khoản 2 Điều 98 BLLĐ 2019).

– Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

  • Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
  • Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
  • Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương làm thêm giờ và tiền lương làm ban đêm, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Câu hỏi thường gặp

Có thể nhận lương bằng cách nào?

Theo quy định tại Điều 96 BLLĐ 2019 như sau:
– Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
– Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
– Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

Làm bao nhiêu lâu được trả lương?

Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Thời hạn trả lương quy định tại Điều 97 BLLĐ 2019 như sau:
– Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
– Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
– Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Phụ nữ mang thai có được làm thêm giờ không?

Phụ nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; thì sẽ không được làm thêm giờ ( Khoản 1 Điều 137 BLLĐ 2019)

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Thời giờ làm việc của người lao động. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X; hãy liên hệ 0936128102.

3/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm