Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định hiện nay

bởi HuongGiang

Thời gian gần đây có nhiều trường hợp vi phạm giao thông bị xử phạt. Tuy nhiên tình hình Covid-19 diễn biến phức tạp khiến những người vi phạm gặp khó khăn khi đi nộp phạt. Vậy thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông được quy định trong bao lâu? Đây là vấn đề những người vi phạm giao thông quan tâm lúc này để không nộp phạt muộn.

Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi vừa bị phạt vi phạm giao thông nhưng hiện giờ tôi có việc bận chưa thể nộp phạt được. Vậy thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông hiện nay là bao nhiêu ngày?. Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư. Tôi xin cảm ơn

Cảm ơn câu hỏi của bạn đến chúng tôi. Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020

Nghị định 81/2013/NĐ-CP

Thế nào là vi phạm giao thông?

– Vi phạm pháp luật giao thông có thể hiểu là hành vi trái pháp luật giao thông; do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện; xâm hại tới trật tự an toàn giao thông; và các vấn đề khác thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật giao thông.

Lỗi vi phạm giao thông đường bộ phổ biến mà nhiều người vi phạm hiện nay là:

– Không đội mũ bảo hiểm khi đang lưu thông

– Điều khiển xe máy vượt đèn đỏ

– Điều khiển xe vượt tốc độ cho phép

– Điều khiển xe chạy ngược chiều

– Chưa có giấy phép lái xe

– Không mang giấy tờ xe

– Chở quá số người quy định

– Điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép

– Dùng điện thoại khi đang lưu thông trên đường

–  Không bật xi nhan khi chuyển hướng, chuyển làn đường

Ngoài các lỗi trên, người vi phạm giao thông còn mắc rất nhiều các lỗi khác. Vi phạm giao thông là một trong những vi phạm phổ biến; do nhiều người khi tham gia giao thông đã không tuân thủ luật giao thông.

Quy định về nơi nộp phạt vi phạm giao thông

Căn cứ Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Nghị định 97/2016/NĐ-CP

Điều 10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt

1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:

a) Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt;

b) Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt;

c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 56, Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam.

d) Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước; thông qua dịch vụ bưu chính công ích.”

Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ

– Theo Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 

“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”

– Theo quy định tại Nghị định 81/2013/NĐ-CP người vi phạm sẽ nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt

Nộp phạt vi phạm giao thông tại Kho bạc Nhà nước

Theo khoản 2 Điều 69 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 

“Điều 69. Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản

2…..Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.”

Nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện

Nhằm tạo điều kiện tháo dỡ khó khăn trong đi lại; quy định mới của Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2016 quy định nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước; thông qua dịch vụ bưu chính công ích. Theo đó; người vi phạm có thể lựa chọn phương thức nộp tiền phạt vi phạm giao thông; tại các bưu cục trên cả nước; sau đó nhận lại giấy tờ bị tạm giữ chuyển qua bưu điện đến nhà qua dịch vụ bưu chính tại địa phương nơi người vi phạm cư trú, làm việc.

Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông

Căn cứ Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012; quy định cụ thể về thủ tục nộp tiền phạt như sau:

– Trong thời hạn 10 ngày; kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt; cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

– Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.

Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính; người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước; hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc; kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.

Mọi trường hợp thu tiền phạt; người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân; tổ chức nộp tiền phạt.

Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định hiện nay

Căn cứ Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

– Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

– Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại; khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Như vậy theo quy định bạn sẽ phải nộp phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì bạn phải thực hiện theo thời hạn đó.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề; “Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định hiện nay“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ quy định tại Điều 6 và Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác; người ngồi trên xe mô tô, xe máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
– Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;”

Chở quá số người theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền

Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
………
b, Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm