Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống QĐ 2022

bởi Bảo Nhi
Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống QĐ 2022

Trách nhiệm hình sự được cho là hậu quả pháp lý bất lợi mà nhà nước áp dụng với người phạm tội. Điều này chỉ phát sinh khi người đó thực hiện hành vi phạm tội, được tiến hành theo một trình tự đặc biệt (trình tự tố tụng hình sự), mang tính chất nghiêm khắc nhất được áp dụng với người phạm tội thông qua hình phạt. Vậy thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sựu đối với tội vu khống trong bao nhiêu lâu? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Dấu hiệu cấu thành tội vu khống người khác

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội vu khống có các dấu hiệu sau:

Về hành vi

+ Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tác để xúc phạm đến danh dự của người khác hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương thức khác như qua phương tiện thông tin đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động…

+ Có hành vi lan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc người khác biết rõ điều đó là bịa đặt đó (việc biết rõ điều mình loan truyền là bịa đặt là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó (như nói cho những người khác biết, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng…) cho người khác.

+ Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện thông qua viêc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố các họ trước cơ quan Nhà nước như : Công an, Viện Kiểm sát…mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện hành vi phạm tội đó.

Về hậu quả

Trong trường hợp các hành vi nếu trên không nhằm mục đích xúc phạm danh dự người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cơ bản của tội này.

Khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Cụ thể đối tượng của tội vu khống có thể bị xúc phạm danh dự, cũng có thể bị thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác về tinh thần, về sức khỏe…nhưng chủ yếu thiệt hại về tinh thần (danh dự).  

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Người phạm tội vu khống biết rõ người mình những thông tin mình đưa, lan truyền, tố giác là không đúng sự thật nhưng đã đưa, loan truyền, tố giác các thông tin đúng sự thật đó nhằm mục đích xúc phạm danh dự của người khác. Dấu hiệu mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội này.

Chủ thể

Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó. Đối với tội vu khống, người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.

+ Đối tượng bị vu khống của tội này không phải là pháp nhân hay một nhóm người mà là con người cụ thể.

+ Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có đơn yêu cầu khời tố hình sự. Nếu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm hình sự, người bị hại có đơn rút yêu cầu khởi tố vụ án thì vụ án được đình chỉ.

+ Thực tế có rất nhiều tin tố giác tôi phạm do công dân, tổ chức cung cấp, nhưng qua điều tra xác minh Cơ quan điều tra xác định không có tội phạm xảy ra và quyết định không khởi tố vụ án.

+ Có trường hợp đơn tố giác tội phạm được đưa vào tiến trình điều tra, nhưng sau đó Cơ quan tiền hành tố tụng có quyết định đình chỉ vì không có tội phạm- tức là sự tội phạm là sai sự thật. Trong trường hợp này không bị coi là vu không mà được xử lý theo Điều 103 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Muốn xác định có hành vi không hay không cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào lý do, mục đích khác nhau của việc cung cấp tin báo tố giác tội phạm.

+ Bên cạnh đó, cũng cần phân biệt tội vu khống và tội làm nhục người khác. Hai tội này có điểm chung là xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của người khác, tuy nhiên, tội làm nhục người khác thường thể hiện bằng lời nói như chửi rủa, sỉ nhục ở nơi đông người, bằng viết, vẽ hay những hành động khác có tính chất bỉ ổi.

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống QĐ 2022
Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống QĐ 2022

Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các khung hình phạt của tội vu khống như sau:

“Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Phân loại tội phạm

1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”.”

Theo quy định thì thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự tối thiểu đối với các tội là 05 năm, theo thông tin bạn cung cấp thì chỉ mới thực hiện hành vi cách đây 02 năm, nên nếu hành vi này đủ các dấu hiệu tội phạm thì người vu khống bạn vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin bài viết

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con, xin giấy kiểm dịch thực vật ở đâu, đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Vu khống, bôi nhọ người khác bằng tin nhắn bị xử lý thế nào?

Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Điều này được ghi nhận trong “Bộ luật dân sự 2015” về Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của mỗi cá nhân.
Theo đó, những người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động ) mà xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của người khác là hành vi vi phạm Pháp luật.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Như vậy, người có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể phải chịu truy cứu trách nhiệm hành chính, bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Tuy nhiên, nếu người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 “Bộ luật hình sự 2015”. Theo đó, người bị truy cứu có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc chịu hình phạt tù, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc trong thời hạn nhất định.
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Ngoài ra, theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện có quy định:
Người cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.00 đồng.
Từ các quy định trên, khi một người nhắn tin cho người khác có ý xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người đó, tùy vào mức độ, tính chất, hậu quả của hành vi xúc phạm gây ra mà phải chịu xử lý theo quy định Pháp luật (Truy cứu trách nhiệm hành chính , truy cứu trách nhiệm hình sự và các hình phạt bổ sung theo các quy định nêu trên).
Do đó, để ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi trái Pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người nhận được các tin nhắn với nội dung vu khống, đe dọa, bôi nhọ thanh danh của mình cần lưu lại các tin nhắn có nội dung đó để làm chứng cứ. Sau đó, báo trực tiếp ( hoặc gián tiếp qua điện thoại, bằng văn bản hoặc thư điện tử) cho doanh nghiệp viễn thông mà mình là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết. Đồng thời, báo cáo sự việc lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý vi phạm hành chính hoặc báo cho Cơ quan điều tra để cơ quan này xem xét, điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm pháp luật

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm