Thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu theo quy định 2023

bởi Sao Mai
Thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu theo quy định 2023

Hiện nay, việc trực tiếp bấm biển số xe có thủ tục khá đơn giản và người mua xe hoàn toàn có thể tự đi làm một cách nhanh chóng và hiệu quả mà không cần phải nhờ đến dịch vụ hoặc bên bán xe. Biển số xe được coi là một biện pháp, cách thức giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể thuận lợi quản lý các phương tiện giao thông, kiểm soát về số lượng xe trong tỉnh/ thành phố, kiểm soát việc thay đổi chủ sở hữu xe, số lượng xe của một người đang có đồng thời cũng có thể kiểm tra xe bị trộm cắp, xe nhập lậu, không chính chủ, xe nước ngoài … Ngoài ra, biển số xe còn là một trong những hình thức giúp phân biệt xe của người này với người khác khi trong trường hơp mua một loại xe, cùng màu và trông giống nhau. Luật sư X nhận được khá nhiều câu hỏi từ độc giả liên quan đến thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu được thực hiện như thế nào.

Sau đây, cùng LSX tham khảo bài viết dưới đây đề cập đến vấn đề: “Thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu theo quy định 2023” nhé!

Cơ sở pháp lý

Điều kiện tham gia giao thông của xe máy là gì?

Theo Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:

“Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

  1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;

h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

  1. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
  2. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
  3. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.
  4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.”

Thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu được thực hiện như thế nào?

Theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA

Bước 1: Chủ xe nộp và xuất trình các giấy tờ giấy tờ tại mục (1)

Bước 2: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

Bước 3: Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

Bước 4: Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

Bước 5: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe.

Hồ sơ đăng ký biển số xe máy lần đầu bao gồm những giấy tờ gì?

Để có thể thực hiện được việc làm giấy tờ và biển số xe máy thì chủ xe máy cần phải chuẩn bị một số giấy tờ sau:

  • Giấy khai đăng đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
  • Giấy tờ lệ phí trước bạ: gồm Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe.
  • Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu đối với công dân Việt Nam hoặc là thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên đối với người nước ngoài
  • Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của xe.

Hóa đơn GTGT;

  • Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe;
  • Biên lai, chứng từ đóng lệ phí trước bạ;
  • Giấy khai đăng ký xe đã dán bàn cà SK SM; CMND (hoặc CCCD), hộ khẩu;
  • Giấy đóng lệ phí đăng ký xe.
Thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu
Thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu

Chủ xe máy sử dụng biển số giả bị phạt như thế nào?

Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;

c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép (được sửa đổi bởi điểm d khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP);

h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;

i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;

k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.”

Ngoài ra, căn cứ điểm a và điểm d khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm r khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sử dụng xe máy gắn biển số giả như sau:

“15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm i khoản 8; điểm i khoản 9 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
[…]
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm h, điểm i khoản 9; khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; […] .”
Như vậy, trường hợp chủ xe máy sử dụng biển số giả có thể bị phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đồng thời còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị tịch thu biển số giả mạo và có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký biển số xe máy lần đầu theo quy định 2023 ” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Thủ tục ký cam kết an toàn thực phẩm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Nơi nộp hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe lần đầu ở đâu?

Người đăng ký, cấp biển số xe lần đầu nộp hồ sơ tại:
Cục Cảnh sát giao thông nếu:
Đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an;
Đăng ký, cấp biển số xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó;
Đăng ký, cấp biển số xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) nếu đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe phải đăng ký tại Cục cảnh sát giao thông):
Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe phải đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông).
(Khoản 3, 4, 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA)

Thời hạn đăng ký, cấp biển số xe lần đầu được thực hiện như thế nào?

Đối với biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ thì người dân sẽ được nhận biển số xe.
Đối với giấy chứng nhận đăng ký xe (cà vẹt xe): Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(Khoản 1, 3 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA)

Lệ phí cấp biển số xe máy hiện nay là bao nhiêu?

Theo Thông tư 229/2016/TT-BTC Lệ phí cấp biển số xe máy
Xe máy trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống thì tại:
KV1: 500.000 – 1.000.000
KV2: 200.000
KV3: 50.000
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng thì tại:
KV1: 1.000.000 – 2.000.000
KV2: 400.000
KV3: 50.000
Trị giá trên 40.000.000 đồng thì tại:
KV1: 2.000.000 – 4.000.000
KV2: 800.000
KV3: 50.000

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm