Đăng ký khai tử là một quy định của pháp luật đặt ra để tiến hành khi một người đã mất. Cũng giống như đăng ký khai sinh; khai tử tử cũng sẽ được thực hiện đúng thờ hạn và các quy định khác của pháp luật. Khi một người mất đi, thân nhân của họ cần thực hiện thủ tục khai tử. Trong bài viết sau, Luật sư X sẽ hưỡng dẫn các bạn cách thực hiện thủ tục này.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện
Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
- UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết; nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
- UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài; công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì UBND cấp huyện nơi người đó chết; nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
- UBND xã ở khu vực biên giới đối với người nước ngoài cư trú tại xã đó.
Hồ sơ yêu cầu
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà; cha, mẹ; con, vợ, chồng; anh, chị, em ruột của người ủy quyền; văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực; nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Ngoài ra, khi làm thủ thục, người thực hiện phải xuất trình các giấy tờ như:
- Giấy tờ tùy thân có dán ảnh; thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền;
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết; nơi phát hiện thi thể của người chết.
Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ theo quy định
Bước 2. Nộp hồ sơ
- Người tiếp nhận kiểm tra hồ sơ; đối chiếu thông tin trong Tờ khai; tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp; xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận; trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung; hoàn thiện theo quy định.
- Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ; hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ; lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ; trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
- Trường hợp không thể bổ sung; hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn; trong đó nêu rõ loại giấy tờ; nội dung cần bổ sung; hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Bước 3. Giải quyết khai tử
Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Mời bạn đọc xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Thủ tục đăng ký khai tử. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 33 Luật Hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
Giấy khai tử là một loại giấy tờ hộ tịch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người thân thích khác nhằm xác nhận một người đã chết.
Giấy khai tử là căn cứ pháp lý được dùng để:
– Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;
– Giải quyết chế độ tử tuất;
– Xác định tài sản chung vợ chồng;
– Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…
Theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí khai tử là lệ phí hộ tịch, đây là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch. Lệ phí khai tử là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên được miễn trong trường hợp:
– Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
– Đăng ký khai tử đúng hạn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.