Xin chào Luật sư X. Sắp tới tôi dự định mua ô tô cũ của một người bạn ở tình khác, tuy nhiên tôi không nắm rõ lắm về những thủ tục liên quan đến rút hồ sơ gốc xe ô tô, đặc biệt là đối với việc khác tỉnh như này. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi thắc mắc liên quan đến Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh không?. Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp thắc mắc liên quan đến “Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh theo quy định hiện hành?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề pháp luật xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh nghĩa là gì?
Toàn bộ thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô đều được quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 01/08/2020 của Bộ Công an quy định về sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Một trình tự, thủ tục thực hiện trong việc mua bán xe ô tô, sang tên đổi chủ khi ấy bộ hồ sơ gốc được lấy tại cục cảnh
sát giao thông thì đó chính là rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh. Hay nói cách khác rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh là quá
trình bắt buộc khi chúng ta tiến hành việc sang tên đổi chủ xe ô tô khác tỉnh, khi có bộ hồ sơ gốc thì chúng ta có thể đi
nộp thuế và làm các thủ tục sang tên đổi chủ xe đúng quy định.
Tại sao phải rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh?
Hiện nay, mua bán xe ô tô là một trong những giao dịch khá phổ biến trong xã hội. Và tất nhiên, với bất kỳ một cá nhân nào khi mua xe ô tô cũ cũng muốn danh chính ngôn thuận đứng tên sở hữu chiếc xe của mình. Trường hợp mua xe ô tô tại một tỉnh, thành phố khác thì chủ xe (người bán xe) phải thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh.
Có thể nói, sang tên đổi chủ khác tỉnh, thành phố thì cần phải có hồ sơ gốc xe ô tô thì mới có thể sang tên đổi chủ được. Để thực hiện được thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh thì trước hết bên mua và bên chuyển nhượng phương tiện phải thống nhất, thỏa thuận với nhau về giao dịch dân sự theo mong muốn của hai bên như mua bán, tặng cho, thừa kế…
Giao dịch này phải đáp ứng điều kiện có hiệu lực của Bộ luật dân sự về mặt nội dung, hình thức và ý chí của hai bên.
Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh?
Bên mua xe đến Phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để làm thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh. Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác đi rút hồ sơ gốc.
Chủ xe liên hệ bộ phận tiếp nhận hồ sơ, lấy 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe điền vào các thông tin trong mẫu, dán bản cà số khung số máy, sau đó xuất trình và nộp các giấy tờ, tài liệu sau:
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân, sổ hộ khẩu (nếu nơi đăng ký thường trú của CMND và hộ khẩu không giống nhau) của chủ xe.
– Nếu là người mua xe được chủ xe ủy quyền thì phải xuất trình CMND hoặc CCCD, giấy ủy quyền của chủ xe (có Công chứng của phòng Công chứng hoặc chứng thực của UBND xã phường)
Lưu ý khi rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh.
– Về nơi nộp giấy tờ: Nếu rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, Thành phố thuộc Trung ương cấp.
– Thời gian nộp: Từ thứ 2 đến thứ 7.
– Khi làm hợp đồng bán xe tại phòng Công chứng thì chủ xe (người bán xe) nên làm giấy ủy quyền rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh cho người mua xe luôn.
– Không cần phải mang xe đến cơ quan công an, chỉ cần nộp biển số.
– Bản cà số khung, số máy để dán vào tờ khai phải rõ chữ và số. Nếu mờ sẽ không tiếp nhận hồ sơ và phải cà lại.
– Sử dụng giấy biên nhận nộp hồ sơ thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe khi lưu thông xe trên đường để không bị xử lý (nếu có).
– Phí, lệ phí rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh: Hiện tại chưa có có điều khoản nào của pháp luật đề cập đến lệ phí khi rút hồ sơ gốc.
Không có hồ sơ gốc có đăng ký sang tên đổi chủ được không?
Đối với trường hợp sang tên đổi chủ trong tỉnh khi không có hồ sơ gốc được nói rõ trong Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.”
Như vậy, khi sang tên đổi chủ trong cùng một tỉnh, thành phố thì không cần hồ sơ gốc vẫn có thể sang tên xe được. Đối với trường hợp sang tên đổi chủ khác tỉnh, thành phố: được quy định rõ ở Điều 13 Thông tư số 15/2014/TT-BCA.
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
Như vậy, sang tên đổi chủ khác tỉnh, thành phố thì cần phải có hồ sơ gốc thì mới có thể sang tên đổi chủ được.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh theo quy định hiện hành?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: công chứng tại nhà, điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Theo quy định của pháp luật uống rượu lái xe ô tô phạt bao nhiêu 2022?
- Đổi bằng lái xe ô tô ở đâu?
- Có xử phạt khi trộm cắp phụ tùng ô tô không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 9 và Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe, trình tự, thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất như sau:
Chủ xe đến Phòng CSGT Công an huyện, tỉnh, TP thuộc TW nơi đã cấp giấy đăng ký xe bị mất xuất trình một trong những giấy tờ sau:
* Nếu là cá nhân Việt Nam:
+ Giấy CMND. Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an hoặc Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của trường.
Cần tìm hiểu kỹ nguồn gốc chủ xe
Cần kiểm tra kỹ thông tin ô tô để đảm bảo ô tô đang làm thủ tục rút hồ sơ không bị tranh chấp hoặc là xe tang vật của vụ án.
Phải nộp lại đăng ký, đăng kiểm gốc của ô tô
Phải nộp lại đăng ký ô tô, đẳng kiểm ô tô cho Công an nơi rút hồ sơ gốc ô tô. Cán bộ nhận hồ sơ sẽ cắt góc đăng ký ô tô rồi đính kèm với hồ sơ gốc để trả lại cho chủ xe mang về làm thủ tục sang tên ô tô. Điều này có thể gây lo lắng khi chủ mới khi lưu hành ô tô trong thời gian làm thủ tục mà không có đăng ký. Cách khắc phụ là chủ ô tô nên sử dụng Giấy biên nhận nộp hồ sơ để chứng minh ô tô đang trong thời hạn làm thủ tục nên không bị xem xét trách nhiệm nếu có.
Phải nộp lại biển số xe
Phải nộp lại biển trước và biển sau xe ô tô khi làm thủ tục rút hồ sơ gốc xe. Việc này sẽ gây bất tiện khi lưu hành xe trên đường. Cách khắc phục là chủ mới chỉ cần trả biển xe khi gần tới ngày lấy kết quả hồ sơ gốc.
02 Giấy khai sang tên, di chuyển ô tô (đã điền thông tin và dán bản cà số khung, số máy).
Hợp đồng mua bán xe có công chứng giữa 2 bên hoặc quyết định bán xe, điều chuyển xe của cơ quan, tổ chức (2 bản).
Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô gốc.
Giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô gốc.
Biển số xe ô tô đủ 2 biển trước và sau (tháo biển số nộp không cần phải mang xe đến).
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Hóa đơn giá trị gia tăng của công ty bán ô tô.
Giấy giải chấp ngân hàng (nếu có).