Bạo loạn là việc sử dụng bạo lực có tổ chức nhằm chống chính quyền nhân dân. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm an ninh quốc gia cũng như an toàn, trật tự xã hội nói chung. Tội bạo loạn có thể bị tử hình? Hãy tham khảo ngay bài viết của Luật sư X về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS 2015)
Nội dung tư vấn
Bạo loạn là gì?
Bạo loạn (hay bạo động) là một hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lượng phản động hay lực lượng ly khai, đối lập trong nước hoặc cấu kết với nước ngoài tiến hành nhằm gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền của một quốc gia, vùng lãnh thổ nhất định.
Các yếu tố cấu thành tội phạm tội bạo loạn
Mặt khách quan của tội bạo loạn
Hành vi khách quan
Hành vi khách quan thể hiện là hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân:
- Hoạt động vũ trang: là hành vi tập hợp đông người có trang bị vũ khí và dùng vũ lực công khai tấn công cơ quan nhà nước như Ủy ban nhân dân, cơ quan Công an, doanh trại Quân đội…, bắn giết cán bộ, nhân dân…
- Dùng bạo lực có tổ chức là hành vi lôi kéo, tụ tập nhiều người không có vũ trang hoặc có nhưng không đáng kể tiến hành các hoạt động mít tinh, biểu tình, đập phá tài sản,…nhằm chống lại chính quyền nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân.
- Cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân là hành vi cướp, đốt phá, hủy hoại tài sản nhằm gây tâm lý hoang mang trong nhân dân, gây rối trật tự trị an với mục đích chống chính quyền nhân dân.
Hậu quả
Tội bạo loạn là tội phạm có cấu thành hình thức. Do đó hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc khi xác định tội này, chỉ cần hành vi khách quan thỏa mãn là đủ.
Mặt chủ quan của tội bạo loạn
Yếu tố lỗi
Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp.
Mục đích
Mục đích phạm tội là chống chính quyền nhân dân. Cụ thể hơn là nhằm gây rối về an ninh chính trị và trật tự xã hội. Mục đích chống chính quyền nhân dân là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
Chủ thể thực hiện tội bạo loạn
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội.
Khách thể của tội bạo loạn
Tội phạm này xâm hại đến quan hệ xã hội đặc biệt quan trọng đó là quan hệ xã hội liên quan đến sự tồn vong, vững mạnh của chính quyền nhân dân, của chế độ xã hội chủ nghĩa, của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hình phạt nào áp dụng cho tội bạo loạn?
Căn cứ Điều 112 BLHS 2015 thì hình phạt đối với tội bạo loạn như sau:
Hình phạt chính
Hình phạt chính được áp dụng cho tội phạm này có thể là:
- Phạt tù có thời hạn;
- Phạt tù chung thân;
- Tử hình.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Hình phạt này áp dụng cho người hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân mà người phạm tội đóng vai trò là người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc hành vi gây hậu quả nghiêm trọng.
Phạt tù từ 05 năm đến 15 năm
Hình phạt này áp dụng cho những người đồng phạm khác của tội bạo loạn như:
- Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
- Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
- Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
Hình phạt này chỉ áp dụng cho người chuẩn bị phạm tội bạo loạn, có những hành vi như đã trình bày ở trên. Có thể thấy hình phạt áp dụng cho tội phạm này là hết sức nghiêm khắc, ngay cả khi chỉ đang trong giai đoạn chuẩn bị phạm tội. Nguyên nhân là bởi việc thực hiện tội phạm này sẽ gây nguy hiểm rất lớn cho Nhà nước, xã hội.
Hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt của nước ta cũng được áp dụng trong tội phạm này, đó là tử hình.
Do vậy, nếu người thực hiện tội phạm này mà không có tình tiết giảm nhẹ nào theo quy định tại Điều 51 BLHS hoặc có nhân thân tốt, thậm chí còn có những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo Điều 52 BLHS, Tòa án rất có thể sẽ áp dụng hình phạt cao nhất.
Hình phạt bổ sung
Bên cạnh hình phạt chính như đã nêu ở trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như:
- Tước một số quyền công dân;
- Phạt quản chế;
- Cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm;
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Có thể bạn quan tâm
- Tội chống phá nhà nước bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
- Đăng tải bài viết chống phá Nhà nước bị xử phạt như thế nào?
- Phát tán tài liệu nhằm chống phá Nhà nước bị xử lý như thế nào?
Liên hệ Luật sư
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Tội bạo loạn có thể bị tử hình?”. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bạo loạn là một hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lượng phản động hay lực lượng ly khai, đối lập trong nước hoặc cấu kết với nước ngoài tiến hành nhằm gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền của một quốc gia, vùng lãnh thổ nhất định.
Tội phạm này xâm hại đến quan hệ xã hội đặc biệt quan trọng đó là quan hệ xã hội liên quan đến sự tồn vong, vững mạnh của chính quyền nhân dân, của chế độ xã hội chủ nghĩa, của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bên cạnh hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như:
– Tước một số quyền công dân;
– Phạt quản chế;
– Cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm;
– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.