Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân về; tính mạng, sức khỏe, danh dự, và tài sản. Bất kì tài sản hợp pháp nào của công dân cũng sẽ được Nhà nước bảo đảm. Do vậy hành vi hủy hoại tài sản của người khác được xem là vi phạm pháp luật. Người thực hiện hành vi hủy hoại tài sản tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả; có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015.
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu xem hành vi hủy hoại tài sản của người khác sẽ bị xử phạt như thế nào nhé.
Căn cứ pháp lý
Tội hủy hoại tài sản
Tội hủy hoại tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015. Theo đó; Hành vi hủy hoại tài sản của người khác là hành vi cố ý gây thiệt hại; làm mất toàn bộ giá trị sử dụng của tài sản đó.
Tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 có quy định hai hành vi phạm tội đó là; Tội hủy hoại tài sản và tội cố ý làm hư hỏng tài sản. Có thể phân biệt hai hành vi này như sau:
- Hành vi hủy hoại tài sản có thể hiểu là; hành vi làm cho tài sản của người khác bị thiệt hại đến mức làm mất hẳn giá trị hoặc mất hẳn công năng; giá trị sử dụng hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn.
- Hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản là hành vi làm tài sản của người khác bị mất một phần giá trị; hoặc giảm giá trị sử dụng nhưng ở mức độ có thể khôi phục, sửa chữa lại được.
Tội hủy hoại tài sản người khác
Hủy hoại tài sản của người khác là hành vi có thể gây hư hỏng tài sản; khiến tài sản không thể sử dụng bình thường hoặc mất giá trị sử dụng, không dùng được nữa.
Nếu một cá nhân nào đó có mục đích thực hiện hành vi phạm tội như; việc đập phá, đốt… làm cho tài sản bị hư hỏng, tiêu hủy hoàn toàn hoặc làm cho tài sản không còn giá trị; hoặc mất giá trị sử dụng thì phạm tội hủy hoại tài sản
Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi đập phá tài sản; có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự.
Tội hủy hoại tài sản Bộ luật hình sự 2015
Tội hủy hoại tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.“
Như vậy nhìn vào hình phạt có thể thấy mức độ nguy hiểm của hành vi tăng dần theo các khoản. Hơn nữa người phạm tội này còn có thể chịu hình phạt bổ sung đó là phạt tiền hoặc cầm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.
Yếu tố cấu thành tội hủy hoại tài sản
Bất kì tội phạm nào được quy định trong BLHS 2015 cũng phải thỏa mãn được 4 yếu tố cấu thành tội phạm đó là; khách thể, mặt khách quan, chủ thể và mặt của quan của tội phạm.
Theo đó tội hủy hoại tài sản sẽ có cấu thành như sau.
Thứ nhất, khách thể của tội phạm
Tội phạm xâm phạm quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
Thứ hai, mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi hủy hoại tài sản của người khác hoặc hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Hành vi hủy hoại tài sản của người khác có thể là các hành vi như: đập phá, đốt, tiêu hủy hay dùng các vật dụng khác cố ý gây thiệt hại làm mất đi toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng của tài sản đó.
ví dụ: Vì ghét anh B nên A đã dùng xăng đốt cháy toàn bộ chiếc xe máy của B; khiến cho chiếc xe còn đúng bộ khung, không thể khắc phục được lại tình trạng ban đầu và mất hoàn toàn công năng sử dụng của chiếc xe.
Hậu quả của tội này là điều kiện bắt buộc. Chỉ cấu thành tội phạm khi hậu quả của việc hủy hoại tài sản trong các trường hợp sau:
- Giá trị của tài sản bị thiệt hại từ 2.000.000 đồng trở lên.
- Tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa
- Giá trị của tài sản bị thiệt hại dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp như; đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự; hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ hoặc là di vật, cổ vật.
Thứ ba, mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. người phạm tội nhận thức được rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện và mong muốn cho hậu quả xảy ra.
Thứ tư, chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực TNHS đối với tội phạm được quy định tại khoản 1, 2 của Điều 178 BLHS; đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực TNHS đối với tội phạm được quy định tại khoản 3, 4 của Điều 179 BLHS.
Xử lý hành chính tội hủy hoại tài sản
Những hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì có thể được xem xét xử lý bằng các biện pháp khác.
Đối với hành vi hủy hoại tài sản của người khác, nếu tính nguy hiểm cho xã hội không đáng kể và chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm như đã phân tích ở trên thì có thể xem xét xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Theo đó tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi gây thiệt hại cho tài sản của người khác như sau:
“Điều 15.Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
….
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
…”
Như vậy người có hành vi hủy hoại tài sản của người khác có thể bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tùy theo tính chất, mức độ của hành vi.
Ngoài ra người bị thiệt hại còn có quyền yêu cầu bồi thường đối với thiệt hại mà người thực hiện hành vi hủy hoại tài sản gây ra.
Có thể bạn quan tâm
- Hủy hoại tài sản của người khác bị xử lý như thế nào?
- Tội hủy hoại tài sản của người khác bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
- Quy định của pháp luật về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về Tội “hủy hoại tài sản”. Hy vọng những chia sẻ trên sẽ giúp bạn có thêm kiến thức mới trong cuộc sống.
Nếu bạn có nhu cầu về bảo hộ logo công ty, giấy tờ hành chính, giải thể công ty, thành lập doanh nghiệp,…. Bạn có thể hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
Đây là nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản như các tội cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và một số tội khác về bảo vệ quyền sở hữu tài sản tại chương các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu tài sản.
Tội hủy hoại tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự . Theo đó, người phạm tội có hành vi tác động vào tài sản thuộc sở hữu của người khác, làm cho tài sản đó bị mất giá trị sử dụng; với giá trị thiệt hại từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp được luật hình sự quy định. Theo đó hậu quả là dấu hiệu bắt buộc đối với tội này.