Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội phạm không còn xa lạ với bất cứ hai bởi tính phổ biến của nó trong xã hội. Vì ham lợi cá nhân, nhiều người bất chấp vi phạm pháp luật, thực hiện hành vi lừa đảo; xâm phạm đến tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác. Vậy, bao giờ thì hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cấu cấu thành tội phạm; và bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu; người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Pháp luật quy định thế nào về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Điều 174 BLHS năm 2015; sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“(1). Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
(2) Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;…
Cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Cấu thành nên tội phạm bao gồm 4 yếu tố: Chủ thể; khách thể; mặt chủ quan và mặt khách quan. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, 4 yếu tố này được thể hiện như sau:
Mặt chủ thể
Căn cứ vào Điều 12 Luật Hình sự 2015; đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; chủ thể chỉ bị chịu trách nhiệm hình sự khi đủ 16 tuổi trở lên. Dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự với tội danh này, những vẫn bị xử phạt hành chính như thường.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2.Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.Việc quy định như vậy phụ thuộc vào sự phát triển ý thức về hành vi của mình đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Mặt khách thể
Cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác; tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu. Quyền sở hữu tài sản là quyền cũng mỗi người được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã xâm phạm đến quyền đó.
Mặt khách quan
- Về Hành vi của tôi phạm:
Hành vi khách quan của tội phạm này là chiếm đoạt tài sản thông qua thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu; hoặc người quản lý tài sản.Thủ đoạn gian dối trong cấu thành tội phạm này phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội.
Theo Điều 174, Bộ luật Hình sự 2015, quy định xử phạt về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng …
- Về hậu quả:
Tội phạm chỉ cấu thành khi giá trị tài sản chiếm đoạt được từ 2 triệu đồng. Đối với giá trị tài sản chiếm đoạt được dưới 2 triệu thì người phạm tội có nhưng đặc điểm như : gây hậu quả nghiêm trọng; hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản; chưa được xoá án tích mà còn vi phạm; hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự; an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật; đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Mặt chủ quan
Người phạm tội cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Tội này không thể diễn ra dưới hình thức lỗi vô ý.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng tin nhắn chỉnh sửa xử lý ra sao?
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản mùa dịch có thể bị xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, khi hành vi này đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị phạt lên đến 20 năm tù.
Căn cứ Khoản 3 Điều 174 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì
“1.Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”