Chào luật sư, tôi xem rất nhiều phim TVB, trong phim người ta hay nhắc đến tội ngộ sát. Chính vì thế tôi rất muốn tìm hiểu về tội ngộ sát này trong luật của Việt Nam. Không biết trong luật Việt Nam thì tội ngộ sát ở tù bao nhiêu năm theo bộ luật Hình sự? Thế nên nhờ luật sư có thể giúp tôi giải đáp câu hỏi trên. Để có thể giúp cho bạn giải đáp câu hỏi tội ngộ sát ở tù bao nhiêu năm theo bộ luật Hình sự, mời bạn theo dõi bài viết sau.
Ngộ sát là gì?
Ngộ sát là một tội khá phổ biến tại Trung Quốc, tuy nhiên tại Việt Nam lại không có quy định loại tội này. Nếu chiếu theo quy định Việt Nam thì nó gần giống với Tội vô ý làm chết người tại Việt Nam, tuy nhiên nếu hành vi ngộ sát khác nhau thì cũng có thể cấu thành sang các tôi có liên quan đến hành hạ người khác. Chính vì thế khi nhắc đến tội ngộ sát tại Việt Nam không có một tội nào đó thể hiện rõ.
Các hành vi cấu thành tội ngộ sát
Các hành vi cấu thành tội ngộ sát theo quy định gần nhất khi nhắc đến tội vô ý làm chết người chính là hành vi người phạm tội không mong muốn nạn nhân phải ra đi vì hành vi phạm tội của mình, tuy nhiên hành vi người phạm tội chết vẫn diễn ra và nó không nằm trong kế hoạch ban đầu người này có ý định. Chính vì thế các hành vi cấu thành của người phạm tội chủ yếu là sự vô ý, không mong muốn.
Tội ngộ sát ở tù bao nhiêu năm theo bộ luật Hình sự
Tội ngộ sát ở tù bao nhiêu năm theo bộ luật Hình sự? Hiện nay theo quy định của Bộ luật Hình sự người nào có hành vi vô ý làm chết người thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu người phạm tội làm chết một người. Nếu làm chết người từ 02 nạn nhân trở lên thì có thể bị bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Đây là nhóm tội thuộc dạng rất nguy hiểm tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội vô ý làm chết người như sau:
“1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”
Các điều kiện để người phạm tội ngộ sát được tha tù trước thời hạn
Để có thể được tha tù trước thời hạn thì bản thân người thi hành án phạt tù phải thỏa một trong các điều kiện để người phạm tội ngộ sát được tha tù trước thời hạn tại Việt Nam. Ví dụ như trong quá trình thi hành án phạt tù Tội ngộ sát, người thi hành án có hành vi cải tạo tốt trong quá trình chấp hành án thì sẽ được cơ sở giam giữ đề xuất với cấp trên xin cho người phạm tội ngộ sát này được tha tù trước thời hạn.
Theo quy định tại Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
“1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.”
Thông tin liên hệ:
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tội ngộ sát ở tù bao nhiêu năm theo bộ luật Hình sự “. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Luật Đầu tư 2020 có những điểm gì nổi bật?
- Luật Bảo vệ môi trường 2020 có những điểm gì mới?
- Luật giao dịch điện tử (sửa đổi 2023)
Câu hỏi thường gặp
Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.